Dạ thưa Luật sư, được biết tội mua bán dâm được quy định chặt chẽ trong hệ thống pháp luật Việt Nam, là công dân Việt Nam tôi lại càng hiểu rõ về tính chất vi phạm hành vi mua bán dâm. Tôi thắc mắc liệu hành vi mua dâm đối với người nước ngoài ở Việt Nam thì sẽ có những chế tài xử lý gì? Khi đã vi phạm đến tội mua bán dâm người nước ngoài họ sẽ bị trục xuất không? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Luật sư 247. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về tội mua dâm cũng như làm sáng tỏ vấn đề Người nước ngoài mua dâm ở Việt Nam có bị trục xuất không?. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
- Pháp lệnh phòng chống mại dâm năm 2003
- Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012
- Nghị định số 142/2021/NĐ-CP
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Thế nào là tội mua dâm, bán dâm?
Căn cứ theo Điều 3 Pháp lệnh phòng chống mại dâm năm 2003 quy định về giải thích từ ngữ:
- Bán dâm được hiểu là việc một người thực hiện giao cấu với người khác để đổi lại là nhận được những lợi ích về vật chất, có thể là tiền hoặc là những vật chất có giá trị khác.
- Mua dâm được hiểu là hành vi một người dùng tiền, hoặc dùng những lợi ích vật chất khác trả cho một người để được thực hiện hành vi giao cấu. Lợi ích vật chất được hiểu rất đa dạng, có thể là tiền, nhà cửa, xe, trang sức, hoặc bất cứ một đồ có giá trị khác…
Như vậy mua dâm, bán dâm đều là hành vi giao cấu với người khác, người mua dâm là người trả tiền trả tiền để được giao cấu và người bán dâm là người nhận tiền để thực hiện hành vi giao cấu.
Trục xuất là gì?
Theo quy định tại Điều 37 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2017 Bộ luật Hình sự thì Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trục xuất được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
Về cơ bản, trục xuất là một biện pháp xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của người nước ngoài, người không quốc tịch được cơ quan chức năng Việt Nam phát hiện và xử lý bằng cách buộc những người này ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trục xuất mang tính cưỡng chế thi hành với những đối tượng bị áp dụng hình phạt.
Trường hợp người nước ngoài bị trục xuất khỏi Việt Nam
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 142/2021/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022; thay thế các Nghị định số 112/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013 và Nghị định số 17/2016/NĐ-CP ngày 17/3/2016 đã quy định trước đó.
Đối tượng áp dụng hình thức xử phạt trục xuất được quy định tại Điều 5 Nghị định 142/2021/NĐ-CP như sau: “Cá nhân là người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì tùy theo mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức bị xử phạt trục xuất theo quy định tại Điều 27 Luật Xử lý vi phạm hành chính”.
Theo đó, người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất có quyền: Được biết lý do bị trục xuất, nhận quyết định trục xuất chậm nhất 48 giờ trước khi thi hành; được yêu cầu có người phiên dịch khi làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền; được thực hiện các chế độ quy định tại Nghị định số 65/2020/NĐ-CP ngày 10/6/2020 quy định về tổ chức và các chế độ đối với người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh; được mang theo tài sản hợp pháp của mình ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Bên cạnh đó, người bị trục xuất có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các quy định ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; xuất trình giấy tờ tùy thân theo yêu cầu của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh; tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, chịu sự quản lý của cơ quan Công an trong thời gian làm thủ tục trục xuất; nhanh chóng chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về dân sự, hành chính, kinh tế theo quy định của pháp luật (nếu có); hoàn thành các thủ tục cần thiết để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Biện pháp quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất gồm: Hạn chế việc đi lại của người bị quản lý; chỉ định chỗ ở của người bị quản lý; tạm giữ hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác thay hộ chiếu.
Người nước ngoài mua dâm ở Việt Nam có bị trục xuất không?
Căn cứ Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành chính hành vi mua dâm như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Như vậy, theo quy định như trên, pháp luật không quy định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi mua dâm. Cho nên, sẽ chỉ bị phạt tiền và tịch thu tang vật đối với hành vi mua dâm của mình.
Bán dâm cho người nước ngoài bị phạt thế nào?
Tại Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành chính hành vi bán dâm như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Theo đó, pháp luật không có quy định về phân biệt bán dâm cho người nước ngoài và người Việt Nam. Cho nên, người có hành vi bán dâm có thể bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng hoặc từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc. Ngoài ra người vi phạm còn bị tịch thu tang vật và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.
Thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
Cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt trục xuất được thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 5, khoản 7 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012
Theo đó, thì Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính.và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Người nước ngoài vi phạm hành chính có bị trục xuất về nước?
- Người bị trục xuất được phép có phiên dịch viên khi làm việc với cơ quan có thẩm quyền không?
- Người nước ngoài không được làm gì ở Việt Nam?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Người nước ngoài mua dâm ở Việt Nam có bị trục xuất không?“. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư 247 về đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, Giấy phép sàn thương mại điện tử, hóa đơn điện tử, xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; đơn xác nhận độc thân mới nhất, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân,làm sổ đỏ lần đầu, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất như sau:
Bước 1: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan phát hiện vi phạm xét thấy người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, phải gửi tài liệu, tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có) liên quan đến vụ vi phạm đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi người nước ngoài đăng ký thường trú, tạm trú hoặc nơi xảy ra hành vi vi phạm để lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất. Đối với trường hợp vi phạm do cơ quan ở trung ương, đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an phát hiện thì hồ sơ vi phạm được gửi đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh để lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vi phạm, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Hồ sơ gồm có:
– Tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
– Biên bản vi phạm hành chính của người bị đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
– Tài liệu, chứng cứ về vi phạm hành chính;
– Tài liệu về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính đã bị áp dụng (đối với trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm);
– Văn bản đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
– Việc lập hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính trong trường hợp là hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định 142/2021/NĐ-CP.
Bước 3: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh phải tiến hành xem xét, ra quyết định xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính. Nếu không đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thì phải thông báo ngay cho cơ quan phát hiện vi phạm biết.
Lưu ý: Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải được gửi cho người bị trục xuất và Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao của nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng trước khi đến Việt Nam trước khi thi hành theo quy định tại Điều 84 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Quyết định trục xuất phải được thể hiện bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh.
Bước 4: Cơ quan Công an, người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt trục xuất chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; đồng thời, có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ, giấy tờ có liên quan, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có) cho cơ quan tiếp nhận quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất để thi hành quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Đối với trường hợp người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất cố tình không nhận quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định, gửi cho Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao của nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng trước khi đến Việt Nam.
Việc thi hành Quyết định áp dụng áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính trong trường hợp được quy định là hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 10 Nghị định 142/2021/NĐ-CP.
Tại Điều 15 Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong trường hợp áp dụng hình thức xử lý trục xuất như sau:
Trách nhiệm của Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an
1. Trách nhiệm của Cục quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:
a) Lập hồ sơ thi hành quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, bao gồm: Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ tùy thân khác thay thế hộ chiếu của người bị trục xuất; Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong các nghĩa vụ khác (nếu có); các tài liệu khác có liên quan;
b) Gửi Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, Quyết định hoãn thi hành Quyết định xử phạt trục xuất và Quyết định áp dụng biện pháp quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật trong thời gian làm thủ tục trục xuất cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người đó là công dân; đồng thời, gửi một bản quyết định cho người bị trục xuất để thi hành;
c) Thu thập, tiếp nhận các thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tổ chức thi hành quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bị trục xuất;
đ) Tổ chức trục xuất theo quyết định.
2. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất:
a) Lập hồ sơ thi hành Quyết định xử phạt trục xuất;
b) Quản lý đối tượng trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo quy định tại Điều 13 Nghị định này;
c) Bàn giao đối tượng cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khi được yêu cầu;
d) Phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong việc thi hành quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
đ) Phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bị trục xuất.
Như vậy, trong trường hợp này nếu áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khi xét thấy người nước ngoài này thực hiện hành vi vi phạm mà đủ điều kiện để áp dụng thì đơn vị phải gửi tài liệu, tang vật,…có liên quan đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi người nước ngoài đăng ký thường trú, tạm trú hoặc nơi xảy ra hành vi vi phạm để lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.