Nghỉ việc giữa tháng có đóng bảo hiểm không
Khi tham gia bảo hiểm xã hội thì người lao động sẽ được hưởng các chế độ về ốm đau, thai sản,… nếu đủ điều kiện theo luật định. Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ cung cấp thông tin về vấn đề Nghỉ việc giữa tháng có đóng bảo hiểm không?
Căn cứ pháp lý
Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014
Nghị định 115/2015/NĐ-CP
Nghỉ việc giữa tháng có đóng bảo hiểm không?
– Căn cứ theo Điểm a, b Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng”
– Hiện nay, từ 01 tháng 01 năm 2021 khi Bộ luật Lao động năm 2019 chính thức có hiệu lực không còn ghi nhận hợp đồng mùa vụ, hợp đồng theo một công việc nhất định mà chỉ ghi nhận hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng có xác định thời hạn.
Người lao động nghỉ việc giữa tháng nếu có giao kết hợp đồng lao động sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội.
Nghỉ bao nhiêu ngày trong tháng thì không đóng BHXH?
– Trường hợp 1: NLĐ nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng và vẫn hưởng lương do người sử dụng lao động chi trả thì NLĐ và người sử dụng lao động phải đóng BHXH, BHYT theo quy định.
– Trường hợp 2: NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì NLĐ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH, BHYT; nhưng NLĐ sẽ vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.– Trường hợp 3: NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì NLĐ và người sử dụng lao động:
+ Không phải đóng BHXH; nhưng thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia BHXH để tính hưởng BHXH đối với NLĐ.
+ Không phải đóng BHYT, mà cơ quan BHXH sẽ đóng BHYT cho NLĐ.
– Trường hợp 4: NLĐ nghỉ việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì NLĐ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH; thời gian này không được tính để hưởng BHXH đối với NLĐ.
Bảo hiểm xã hội là gì?
Theo điều 3 luật bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội (BHXH) được hiểu như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, luật cũng định nghĩa về bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau (khoẻn 2 điều 3 luật BHXH):
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Như vậy, ta hiểu đơn giản bảo hiểm xã hội là một sự bảo đảm, phòng ngừa rủi ro trong cuộc sống. Sẽ có những người bắt buộc phải tham gia hình thức này, để tránh tạo thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Phân loại bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội bao gồm 02 loại, cụ thể là:
• BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
• BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Các chế độ về BHXH
Căn cứ pháp lý tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chế độ bảo hiểm gồm:
• BHXH bắt buộc có các chế độ sau đây: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử Tuất.
• Người lao động tham gia BHXH bắt buộc được giải quyết các chế độ ốm đau; thai sản; hưu trí; tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật.
• BHXH tự nguyện có các chế độ sau đây: Hưu trí; Tử tuất
Ai bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội?
Theo điều 2 luật BHXH thì những đối tượng sau bắt buộc phải đóng BHXH:
- Người lao động của các loại hợp đồng:
- Hợp đồng không xác định thời hạn
- Hợp đồng xác định thời hạn
- Hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, bao gồm cả cả hợp đồng được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi
- Người làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề
Quyền lợi tham gia bảo hiểm xã hội
Khi tham gia BHXH, người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi sau:
• Được tham gia và hưởng các chế độ theo Luật định.
- Được cấp và quản lý sổ BHXH và nhận lại sổ khi không còn làm việc.
- Nhận lương hưu và trợ cấp đầy đủ, kịp thời theo các hình thức sau: nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được ủy quyền; nhận thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; nhận thông qua công ty, tổ chức nơi làm việc hay người sử dụng lao động.
- Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp: đang hưởng lương hưu; nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản, nhận con nuôi, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay trợ cấp ốm đau.
- Chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động; và được thanh toán chi phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện hưởng BHXH.
- Ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp BHXH cho người khác.
- Được cung cấp thông tin về đóng BHXH theo định kỳ; yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng và quyền được hưởng các chế độ của BHXH.
- Người tham gia được khiếu nại, tố cáo và khởi kiện BHXH theo quy định pháp luật.
Đối tượng nào không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP :
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng, là người giúp việc gia đình và người lao động mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hằng tháng dưới đây thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
a) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23.1.1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26.7.1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;
c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4.8.2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng (Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg);
Có thể bạn quan tâm
- Sinh viên được tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình không?
- Hành vi gian lận bảo hiểm y tế bị xử lý như thế nào?
- Bảo hiểm y tế có chi trả khi điều trị tại bệnh viện tư nhân
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Nghỉ việc giữa tháng có đóng bảo hiểm không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102. Bên cạnh đó, nếu bạn có nhu cầu tìm hiểu về thủ tục hành chính, giấy tờ đất đai, thương hiệu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất ,….việc hãy liên hệ ngay với Luật sư X để được giải đáp thắc mắc.
Câu hỏi thường gặp
– Người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng và hết tuổi lao động trước ngày 1/7/2010 được hưởng trợ cấp hàng tháng kể từ ngày 1/5/2010;
– Người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng nhưng đến ngày 1/7/2010 chưa hết tuổi lao động được hưởng trợ cấp hàng tháng kể từ ngày mồng 1 tháng liền kề sau tháng người lao động hết tuổi lao động.
– Chế độ bảo hiểm ốm đau;
– Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
– Chế độ bảo hiểm thai sản;
– Chế độ bảo hiểm thất nghiệp;
– Chế độ hưu trí;
– Chế độ bảo hiểm y tế
– Chế độ tử tuất.