Nghỉ ốm đau có tính ngày chủ nhật không?

03/07/2023
Nghỉ ốm đau có tính ngày chủ nhật không?
405
Views

Nghỉ ốm đau có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe và chăm sóc cho người lao động khi họ gặp phải bệnh tật. Nghỉ ốm đau cung cấp cho người lao động thời gian cần thiết để nghỉ ngơi và phục hồi sức khỏe. Khi mắc bệnh, cơ thể cần thời gian để hồi phục và đối phó với tình trạng bệnh. Nghỉ ốm đau cho phép người lao động tập trung vào việc chữa trị, điều trị và phục hồi sức khỏe mà không phải lo lắng về công việc hàng ngày. Có nhiều thắc mắc rằng nghỉ ốm đau có tính ngày chủ nhật không? Hãy cùng Luật sư 247 chúng tôi tìm hiểu tại nội dung dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Ngày nghỉ hằng tuần của công ty có bắt buộc phải là ngày Chủ nhật không?

Ngày nghỉ hàng tuần là một ngày trong tuần được xác định là ngày nghỉ làm việc định kỳ và được áp dụng rộng rãi trong nhiều quốc gia trên thế giới. Thông thường, ngày nghỉ hàng tuần được sắp xếp vào cuối tuần để người lao động có thời gian nghỉ ngơi, giải trí và tận hưởng cuộc sống cá nhân. Vậy có phải ngày nghỉ hằng tuần của công ty có bắt buộc phải là ngày Chủ nhật không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau

Nghỉ hằng tuần

1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

Theo quy định trên thì người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

Như vậy ngày nghỉ hằng tuần của công ty không bắt buộc phải là ngày Chủ nhật, có thể chọn một ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

Nghỉ ốm đau có tính ngày chủ nhật không?

Khi mắc bệnh, nghỉ ốm đau giúp ngăn ngừa sự lây lan của bệnh cho người khác trong môi trường làm việc. Điều này là đặc biệt quan trọng đối với các bệnh lây truyền hoặc bệnh nhiễm trùng có khả năng lan truyền qua tiếp xúc gần. Vậy khi nghỉ chế độ nghỉ ốm đau có tính ngày chủ nhật không?

Căn cứ theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:

Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Nghỉ ốm đau có tính ngày chủ nhật không?

Như vậy, theo quy định nêu trên, thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động sẽ phụ thuộc vào điều kiện lao động, công việc, thời gian đã đóng BHXH của họ và có thuộc trường hợp nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày hay không. Cụ thể:

(1) Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau:

+ Tối đa 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;

+ Tối đa 40 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+ Tối đa 60 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.

(2) Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, được nghỉ hưởng chế độ ốm đau:

+ Tối đa 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;

+ Tối đa 50 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+ Tối đa 70 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;

Lưu ý: Với 02 trường hợp này thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau sẽ tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

(3) Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành được nghỉ hưởng chế độ ốm đau:

– Tối đa 180 ngày;

– Nếu hết 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì được thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

Lưu ý: Trường hợp này thì thời gian nghỉ ốm đau được tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong những trường hợp nào?

Chế độ nghỉ ốm đau là một quyền lợi cơ bản của người lao động được bảo vệ bởi các chính sách và quy định về lao động. Nó đảm bảo rằng người lao động không bị áp lực phải làm việc khi sức khỏe không cho phép, và có thời gian và điều kiện cần thiết để khỏi bệnh và phục hồi sức khỏe. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng sẽ được hưởng chế độ này

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.

b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì người lao động sẽ không được hưởng chế độ ốm đau.

Khuyến nghị

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Nghỉ ốm đau có tính ngày chủ nhật không? chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Nghỉ ốm đau có tính ngày chủ nhật không?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới việc bạn tư vấn pháp lý về muốn làm sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Thời gian giải quyết thủ tục hưởng chế độ ốm đau là bao lâu?

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hình thức chi trả tiền hưởng chế độ ốm đau hiện nay như thế nào?

Hình thức chi trả tiền chế độ ốm đau:
+ Nhận tiền mặt tại doanh nghiệp sau khi cơ quan BHXH đã chuyển trợ cấp cho doanh nghiệp.
+ Nhận qua thẻ ATM của người lao động.
+ Nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH nếu chưa nhận tại doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó đã chuyển lại cho cơ quan BHXH.

Con của người lao động ốm, người lao động sẽ được hưởng chế độ ốm đau như thế nào?

20 ngày làm việc/năm nếu con < 3 tuổi
15 ngày làm việc/năm nếu con 3 tuổi < x < 7 tuổi

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.