Nghỉ việc đột ngột, hay còn được gọi là “nghỉ ngang,” là một thuật ngữ phổ biến mà mọi người thường dùng để mô tả tình trạng khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động một cách tự ý, không tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Đây là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực lao động và an sinh xã hội, vì nó có thể có tác động lớn đến cả người lao động và người sử dụng lao động, cũng như đến sự ổn định của hệ thống lao động và kinh tế. Vậy khi nghỉ ngang có được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp không?
Căn cứ pháp lý
Nghỉ việc ngang là gì?
Nghỉ việc đột ngột, hay còn được gọi là “nghỉ ngang,” là một thuật ngữ phổ biến mà mọi người thường dùng để mô tả việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không tuân thủ quy định của pháp luật.
Theo đó, nghỉ việc đột ngột có thể được hiểu như việc người lao động tự ý nghỉ làm mà không có lý do hợp lệ, hoặc nghỉ việc với lý do không tuân thủ các quy định của pháp luật. Điều này bao gồm việc không thông báo trước cho người sử dụng lao động về việc nghỉ việc của họ, dù lý do cá nhân hay lý do khác, mà không tuân theo thời gian thông báo qui định. Ví dụ, đối với hợp đồng lao động có thời hạn, quy định thường yêu cầu thông báo trước ít nhất 30 ngày, trong khi đối với hợp đồng không xác định thời hạn, thời gian thông báo có thể là ít nhất 45 ngày.
Tóm lại, nghỉ việc đột ngột là việc người lao động dừng công việc một cách tự ý mà không tuân thủ quy định của pháp luật, và điều này có thể gây ra hậu quả pháp lý và tài chính đối với cả người lao động và người sử dụng lao động.
Người lao động được xem là nghỉ ngang khi nào?
Nghỉ việc ngang thường xảy ra khi người lao động quyết định rời bỏ công việc mà họ đang làm mà không thông báo trước hoặc không tuân thủ thời gian thông báo được quy định bởi pháp luật hoặc trong hợp đồng lao động. Điều này có thể xảy ra vì nhiều lý do khác nhau, bao gồm mâu thuẫn nội bộ, áp lực công việc, hoặc thậm chí vì mục tiêu sự nghiệp mới.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
…
Theo đó, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động.
Do đó, khi người lao động nghỉ ngang mà không thuộc 13 trường hợp được quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019; hoặc vì một lý do nào đó mà nghỉ việc nhưng không tiến hành thông báo cho người sử dụng lao động biết trước hoặc có báo trước nhưng không đáp ứng đủ số ngày báo trước theo luật định thì sẽ thuộc những trường hợp chấm dứt hợp đồng trái luật.
Khi đó, trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ bị xem là nghỉ ngang.
Nghỉ ngang có được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp không?
Nghỉ việc đột ngột thường là một quyết định đột ngột của người lao động khi họ quyết định rời bỏ công việc mà họ đang thực hiện, thường là mà không có sự thông báo trước hoặc không tuân thủ thời gian thông báo mà pháp luật hoặc hợp đồng lao động yêu cầu. Có nhiều lý do có thể dẫn đến tình trạng này, từ mâu thuẫn nội bộ trong nơi làm việc, áp lực công việc quá lớn, đến việc người lao động muốn theo đuổi mục tiêu sự nghiệp mới hoặc thay đổi hướng đi trong cuộc đời.
Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013 có thể thấy rằng, những trường hợp người lao động nghỉ việc ngang (đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định pháp luật) thì sẽ không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Vậy nghỉ ngang có được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp? Người lao động khi nghỉ ngang thì sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được cộng dồn và bảo lưu cho thời gian tiếp theo khi người lao động đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư 247, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mới“. Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp dịch vụ khác liên quan đến tư vấn pháp lý giá chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất là bao nhiêu?
- Sổ bảo hiểm xã hội được cấp mấy lần?
- Rút bảo hiểm xã hội cần giấy tờ gì?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Căn cứ Điều 41 Luật việc làm 2013 nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trừ trường hợp: Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, bị tạm giam, ra nước ngoài định cư, chết,…