Năm 2023 nghỉ hưu trước tuổi được hưởng chế độ gì?

07/03/2023
Năm 2023 nghỉ hưu trước tuổi được hưởng chế độ gì?
335
Views

Xin chào Luật sư. Tôi hiện nay đang là người lao động sinh sống và làm việc tại Sài Gòn, do sức khoẻ đã yếu hơn, việc này kéo theo đó mà chất lượng, năng suất làm việc không được đảm bảo nên tôi có mong muốn rằng sẽ nghỉ hưu trước tuổi. Tôi có thắc mắc rằng hiện nay khi nghỉ hưu trước tuổi được hưởng chế độ gì? Công việc của tôi thì không phải môi trường độc hại, vậy nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường được hay không? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Hiện nay với quy định của luật lao động mới hiện hành, có thay đổi về độ tuổi nghỉ hưu mà theo đó nhiều vấn đề mà người lao động còn thắc mắc. Với thắc mắc trên của bạn, bạn hãy theo dõi nội dung bài đọc dưới đây để nhận được sự hỗ trợ giải đáp.

Căn cứ pháp lý

Nghỉ hưu trước tuổi được hưởng chế độ gì?

Tại Điều 8 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về chính sách về hưu trước tuổi như sau:

Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động;

+ Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương.

– Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 8 Nghị định 135/2020/NĐ-CP và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.

– Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Năm 2023 nghỉ hưu trước tuổi được hưởng chế độ gì?
Năm 2023 nghỉ hưu trước tuổi được hưởng chế độ gì?

– Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường được hay không?

Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 Nghị định 135/2020/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

– Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

+ Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

+ Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

+ Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

+ Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.

Thời điểm hưởng lương hưu là khi nào?

Thời điểm người lao động hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi 2023 là thời điểm mà người lao động nhận được tiền chi trả cho chế độ hưu trí.Theo đó, thời điểm được hưởng lương hưu là khi người lao động đạt điều kiện luật định. Còn thời điểm mà người lao động nhận tiền lương hưu tháng đầu tiên là thời điểm mà hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu được cơ quan BHXH giải quyết, chi trả.

Cụ thể như sau: Thời điểm nhận lương hưu tháng đầu tiên là ngày được ghi trên quyết định hưởng lương hưu của cơ quan Bảo hiểm xã hội có thẩm quyền cấp (sau khi cơ quan này đã tiếp nhận đầy đủ hồ sơ và giải quyết đề nghị hưởng lương hưu trước tuổi). 

Thời điểm đủ điều kiện để hưởng lương hưu được căn cứ tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Thời điểm tính hưởng lương hưu, có thể thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  • Với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội (ví dụ người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, công chức, viên chức…), thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật;
  • Với người điều hành hợp tác xã, người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương đang đóng BHXH bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan BHXH;
  • Với người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định;

Như vậy, thời điểm hưởng lương hưu của người hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi 2023 là thời điểm mà người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định.

Đây có thể là thời điểm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm, hoặc đủ điều kiện về độ tuổi và mức suy giảm khả năng lao động.

Người lao động về hưu trước tuổi được nhận tiền lương hưu tháng đầu tiên được xác định dựa trên quyết định hưởng chế độ hưu trí do cơ quan BHXH có thẩm quyền cấp.Thời điểm đủ điều kiện được hưởng chế độ hưu trí và thời điểm nhận tiền tháng đầu tiên của người lao động về hưu trước tuổi có thể không trùng khớp với nhau.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Khuyến nghị

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề nghỉ hưu trước tuổi được hưởng chế độ gì? chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Năm 2023 nghỉ hưu trước tuổi được hưởng chế độ gì?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về giải thể công ty tnhh 1 thành viên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp:

Mức hưởng lương hưu hàng tháng khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tính như thế nào?

Mức hưởng lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu (%) x Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH

Thủ tục giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định thì:
“Điều 110. Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần
1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Thời gian cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền lương hưu cho người lao động là bao lâu?

Theo quy định tại khoản 4 điều 110, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.