Nghỉ hưu sớm hơn 10 tuổi so với độ tuổi quy định được không?

11/09/2022
Nghỉ hưu sớm hơn 10 tuổi so với độ tuổi quy định được không?
413
Views

Xin chào Luật sư 247. Bố tôi hiện 55 tuổi, đang làm ở bộ phận bảo trì điện cho một công ty. Bây giờ bố tôi muốn về hưu sớm do sức đã yếu, cũng đã bắt đầu có dấu hiệu suy giảm trí nhớ thì có được không? Độ tuổi về hưu năm 2022 là bao nhiêu? Có thể nghỉ hưu sớm hơn 10 tuổi so với độ tuổi quy định được không? Mức lương hưu được hưởng khi về hưu sớm là bao nhiêu? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Độ tuổi nghỉ hưu năm 2022 là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 169 Bộ luật lao động 2019 thì độ tuổi về hưu là:

“Điều 169. Tuổi nghỉ hưu

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nghỉ hưu sớm hơn 10 tuổi so với độ tuổi quy định được không?
Nghỉ hưu sớm hơn 10 tuổi so với độ tuổi quy định được không?

4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

Theo quy định của Bộ luật lao động 2019 hiện hành ngày nay, thì kể từ năm 2021 người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì độ tuổi về hưu là 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. Như vậy, theo quy định năm 2022 thì độ tuổi về hưu của nam là 60 tuổi 06 tháng và đối với nữ là 55 tuổi 8 tháng.

Nghỉ hưu sớm hơn 10 tuổi so với độ tuổi quy định được không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.”

Do đó, theo quy định trên thì ngươi lao động có thể về hưu trước tuổi nghỉ hưu đã quy định nêu suy giảm khả năng lao động. Tuy nhiên cũng cần đáp ứng những điều kiện pháp luật nêu trên.

Theo thông tin của bạn thì bố bạn đã 55 tuổi, theo quy định của pháp luật độ tuổi về hưu năm 2022 là 60 tuổi 06 tháng đối với nam; vậy nên bố bạn cần xác định lại thời gian làm việc để biết chính xác mình thuộc trường hợp nào của luật quy định khi về hưu sớm do giảm khả năng lao động.

Để biết được tình trạng suy giảm khả năng lao động của bố bạn, bạn cần đưa bố tới các cơ sở khám có thẩm quyền để xác định tình trạng suy giảm của bố anh, từ đó mới xác định được ba anh có đủ điều kiện để về hưu hay không. Trường hợp ố anh đã 55 tuổi tức là đã thấp hơn tối đã 5 tuổi so với độ tuổi về hưu quy định nếu đáp ứng đủ số tháng là 06 tháng thì chỉ cần khả năng suy giảm của bố bạn ở mức 61% thì có thể xin về hưu sớm.

Mức lương hưu được hưởng nếu về hưu sớm thì tính như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về cách tính mức lương hưu được hưởng như sau:

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”

Như vậy theo quy định nêu trên, hiện tại mức hưởng lương hưu hàng tháng được quy định là bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2022 trở đi là 20 năm. Còn, đối với trường hợp về hưu do suy giảm khả năng lao động của bố bạn thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Nghỉ hưu sớm hơn 10 tuổi so với độ tuổi quy định được không?“. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, mẫu đơn xin trích lục hồ sơ đất đai, trích lục hồ sơ nhà đất của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Cách tính lương hưu cơ bản, thông dụng?

Trường hợp người lao động đủ điều kiện được hưởng chế độ hưu trí thì mức lương hưu cơ bản được tính như sau:
Lương hưu hàng tháng = Mức bình quân tiền lương đóng BHXH x Tỷ lệ hưởng lương hưu

Người lao động đã quả tuổi nghỉ hưu có phải đóng BHXH không?

Người lao động quá tuổi lao động đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 2, Luật BHXH 2014 thì sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, khi NLĐ đã đóng đủ 20 năm thăm gia BHXH sẽ không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nữa. Như vậy. 
Người lao động cao tuổi khi chưa đóng đủ 20 năm BHXH vẫn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và vẫn sẽ được đóng BHXH theo đúng quy định.
Người lao động khi đã tham gia BHXH 20 năm và đã được nhận lương hưu hàng tháng không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nữa và NSDLĐ sẽ không phải đóng BHXH.

Cần chuẩn bị hồ sơ giám định sức khoẻ gồm những gì để thực hiện thủ tục nghỉ hưu sớm?

– Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động hoặc Giấy đề nghị khám giám định.
– Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ sau: Tóm tắt hồ sơ bệnh án; Giấy xác nhận khuyết tật; Giấy ra viện; Sổ khám bệnh; Bản sao Hồ sơ bệnh nghề nghiệp; Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động nếu đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động.
– Một trong các giấy tờ có ảnh sau: Chứng minh nhân dân (Căn cước công dân); Hộ chiếu còn hiệu lực.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.