Năm 2023 nên ký hợp đồng có thời hạn hay không có thời hạn?

26/04/2023
Năm 2023 nên ký hợp đồng có thời hạn hay không có thời hạn?
264
Views

Pháp luật lao động hiện nay quy định có hai loại hợp đồng lao động đó là hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Vậy nhiều bạn đọc thắc mắc và gửi câu hỏi đến Luật sư 247 rằng quyền lợi của người lao động khi tham gia ký hai loại hợp đồng này có giống nhau hay không? Người lao động năm 2023 nên ký hợp đồng có thời hạn hay không có thời hạn? Bạn đọc hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của luật sư 247 để nhận được sự tư vấn về vấn đề này nhé.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động năm 2019

Quy định về hợp đồng lao động như thế nào?

Theo Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:

“Điều 13. Hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.”

Có những loại hợp đồng lao động nào hiện nay?

Căn cứ Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về loại hợp đồng lao động cụ thể như sau:

“Điều 20. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

Năm 2023 nên ký hợp đồng có thời hạn hay không có thời hạn?
Năm 2023 nên ký hợp đồng có thời hạn hay không có thời hạn?

b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.”

Năm 2023 nên ký hợp đồng có thời hạn hay không có thời hạn?

Để có giải đáp cho vấn đề này, chúng ta có thể so sánh quyền lợi của người lao động khi tham gia ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn, cụ thể như:

SttTiêu chíHợp đồng lao động xác định thời hạnHợp đồng lao động không xác định thời hạn
AGiống nhauĐều là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
Chỉ thử việc 01 lần và tối đa 60 ngày với công việc cần trình độ cao đẳng trở lên, 30 ngày với công việc cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
Tiền lương trong thời gian thử việc ít nhất bằng 85% mức lương của công việc đó.
Được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Được trả lương đúng hạn và đảm bảo tiền lương không thấp hơn lương tối thiểu vùng.
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, nghỉ lễ tết, nghỉ hàng năm tuân theo pháp luật và quy định chung của doanh nghiệp.
Được người sử dụng lao động thực hiện nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.
Đều thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
BKhác nhau
1Thời gian làm việcXác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hợp đồng, trong khoảng từ đủ 12 – 36 tháng.Không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hợp đồng.
2Đơn phương chấm dứt hợp đồng– Phải có một trong các lý do:
+ Không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc điều kiện làm việc đã thỏa thuận;
+ Trả lương không đầy đủ hoặc đúng hạn;
+ Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
+ Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục công việc;
+ Được bầu, bổ nhiệm ở cơ quan dân cử, bộ máy Nhà nước;
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định;
+ Bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
– Báo trước ít nhất 30 ngày.
– Không cần lý do;- Báo trước ít nhất 45 ngày.
3Thời gian được báo trước khi doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồngÍt nhất 30 ngàyÍt nhất 45 ngày

 Thực tế nhiều người lao động luôn có suy nghĩ làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn sẽ được nhiều ưu đãi, nhiều chế độ, được ổn định mà không lo bị chấm dứt hợp đồng.

Tuy nhiên, căn cứ các quy định nêu trên, có thể thấy, không có quá nhiều khác biệt giữa người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn và không xác định thời hạn.

Khi là một lao động tiềm năng thì doanh nghiệp không ngại để đưa ra những chính sách cũng như kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm giữ chân người lao động, dù người đó có làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn hay không.

Theo đó, bạn đọc nên có cân nhắc cho bản thân mình khi ký kết hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động chấm dứt trong trường hợp nào?

Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021) quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) bao gồm:

1) Hết hạn HĐLĐ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 177 BLLĐ 2019.

(2) Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ.

(3) Hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ.

(4) NLĐ bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

(5) NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(6) NLĐ chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

(7) Người sử dụng lao động (NSDLĐ) là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

(8) NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải.

(9) NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 35 BLLĐ 2019.

(10) NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 36 BLLĐ 2019.

(11) NSDLĐ cho NLĐ thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 BLLĐ 2019.

(12) Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

(13) Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong HĐLĐ mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Mời bạn xem thêm:

Khuyến nghị

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề nên ký hợp đồng có thời hạn hay không có thời hạn chúng tôi cung cấp dịch vụ luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Năm 2023 nên ký hợp đồng có thời hạn hay không có thời hạn?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp:

Cần lưu ý gì trước khi thực hiện việc ký hợp đồng không thời hạn?

Trước khi thực hiện việc ký hợp đồng không thời hạn, cần chú ý những điều sau:
– Người lao động cần chú ý về cách tính tiền lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp, tổng thu nhập trung bình bằng tháng.
– Người lao động cần chú ý về chế độ: BHXH, BHYT, BHTN…
– Quy định về thời gian, điều kiện làm việc của doanh nghiệp.
– Người lao động cần chú ý về các hình thức xử lý kỷ luật lao động (Có thể tìm hiểu qua người lao động hiện đang làm việc tại công ty vì thông tin này thường không nêu chi tiết trong HĐLĐ)
– Không để cho doanh nghiệp giữ bất kỳ bản gốc bằng cấp, giấy tờ tùy thân nào.
– Người lao động phải luôn giữ một bản sao của HĐLĐ.
– Người lao động phải rà soát kỹ từng điều khoản trước khi đặt bút ký.

Quy định về hình thức của hợp đồng lao động hiện nay như thế nào?

– Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
– Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động đói với người sử dụng lao động như thế nào?

– Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
+ Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
+ Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.