Xâm phạm quyền riêng tư là một vấn đề nghiêm trọng và thường xuyên xảy ra trong cuộc sống hằng ngày của mỗi chúng ta. Quyền riêng tư được coi là một trong những quyền cơ bản của con người, đảm bảo cho mỗi cá nhân có không gian riêng tư và sự tự do trong cuộc sống cá nhân. Trong thời đại công nghệ phát triển như hiện nay, việc xâm phạm quyền riêng tư thậm chí còn trở nên phức tạp và rộng rãi hơn bao giờ hết. Các trường hợp từ việc thu thập thông tin cá nhân trái phép, theo dõi hoạt động của người dùng trên mạng, cho đến việc lén lút quay, chụp hình cá nhân mà không được sự cho phép đều là những dạng xâm phạm đang diễn ra thường xuyên. Tội xâm phạm quyền riêng tư sẽ bị xử phạt như thế nào? Cùng Luật sư 247 tìm hiểu tại bài viết sau:
Xâm phạm quyền riêng tư là gì?
Xâm phạm quyền riêng tư là một hành vi nghiêm cấm theo pháp luật, trong đó cá nhân phải chịu trách nhiệm khi tiết lộ, phát tán thông tin riêng tư của người khác mà không có sự đồng ý của họ, trừ khi được quy định phép thuật đặc biệt. Điều này được quy định rõ ràng trong Hiến pháp và Bộ luật Dân sự của Việt Nam.
Theo Điều 21 của Hiến pháp Việt Nam, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và gia đình, cũng như thư tín, điện thoại và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác, đều được pháp luật bảo vệ chặt chẽ. Không ai có quyền xâm phạm trái phép vào các quyền này. Bên cạnh đó, Điều 38 của Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng đề cập đến việc bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và gia đình của mỗi cá nhân, cấm mọi hành vi xâm phạm trái phép.
Đặc biệt, các điều khoản này còn quy định rõ ràng về những trường hợp được phép xâm phạm quyền riêng tư, như việc sử dụng hình ảnh trong các hoạt động có lợi ích quốc gia, công cộng mà không gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của người sở hữu hình ảnh (theo Điều 32 của Bộ luật Dân sự năm 2015). Đồng thời, về dữ liệu cá nhân, cũng có các quy định cụ thể để xử lý trong các trường hợp khẩn cấp nhằm bảo vệ tính mạng, sức khoẻ của chủ thể hoặc người khác (theo Nghị định 13/2023/NĐ-CP).
Quyền riêng tư của mỗi cá nhân bao gồm các thông tin như hình ảnh, danh dự, uy tín, thư tín… và việc xâm phạm vào các quyền này là vi phạm pháp luật. Điều này nhấn mạnh tính chất quan trọng của việc bảo vệ quyền riêng tư trong xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh và công bằng. Chỉ khi mọi người đề cao và tuân thủ các quy định này, chúng ta mới có thể sống trong một môi trường an toàn và tôn trọng sự riêng tư của nhau.
>> Xem thêm: Giấy phép kinh doanh vận tải hàng hóa
Mức xử phạt Tội xâm phạm quyền riêng tư
Việc giải quyết vấn đề xâm phạm quyền riêng tư không chỉ đòi hỏi sự chú ý từ phía cá nhân mà còn cần sự can thiệp từ phía cơ quan chức năng và các tổ chức xã hội. Các biện pháp bảo vệ và giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của quyền riêng tư là cần thiết để tăng cường nhận thức và ngăn chặn các hành vi vi phạm. Để xây dựng một xã hội văn minh và thân thiện, việc tôn trọng quyền riêng tư là bước đi không thể thiếu. Chỉ khi mọi người đề cao giá trị này và hành động để bảo vệ nó, chúng ta mới có thể sống trong một môi trường an toàn và tin cậy, nơi mà mỗi cá nhân đều được tôn trọng và có không gian riêng tư cho riêng mình. Mức xử phạt Tội xâm phạm quyền riêng tư được quy định như sau:
Theo quy định của Nghị định 13/2023/NĐ-CP và Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc xử lý vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân được quy định rất cụ thể. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khi vi phạm quy định này sẽ phải chịu các biện pháp kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí là xử lý hình sự tùy theo mức độ vi phạm.
Theo Điều 102 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP, các hành vi vi phạm liên quan đến lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin cá nhân có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức và từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân. Các hành vi vi phạm bao gồm cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ hoặc sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức hoặc danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
Điều 4 của Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định rõ ràng về xử lý vi phạm, đặc biệt là các hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Các mức phạt tiền được điều chỉnh và cụ thể hóa để đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Việc áp dụng mức phạt tiền như vậy không chỉ nhằm đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi, sự riêng tư của mỗi cá nhân và tổ chức trong môi trường ngày càng phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông hiện nay. Chỉ có sự nghiêm túc trong thực thi và tuân thủ các quy định này, chúng ta mới có thể đạt được một môi trường số an toàn và bảo vệ được quyền lợi của người dân một cách toàn diện.
Theo quy định tại Điều 159 Bộ luật Hình sự năm 2015, việc xâm phạm quyền riêng tư thông qua các hành vi chiếm đoạt, làm hư hỏng, lấy trộm thông tin thư tín, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác của người khác qua mạng bưu chính, viễn thông là hành vi bị nghiêm cấm và phải chịu sự trừng phạt nghiêm khắc từ pháp luật. Đối với những hành vi này, người phạm tội có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc phạt hình sự tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm cụ thể.
Cụ thể, nếu hành vi vi phạm không đạt đến mức xem xét trách nhiệm hình sự, người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Đây là những biện pháp nhằm đảm bảo rằng các hành vi xâm phạm bí mật hoặc an toàn thông tin cá nhân của người khác không thể được chấp nhận và sẽ bị xử lý một cách nghiêm khắc.
Nếu hành vi vi phạm nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như có tổ chức, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vi phạm nhiều lần, tiết lộ thông tin đã chiếm đoạt gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác hoặc dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như tự sát của nạn nhân, người phạm tội có thể bị áp dụng mức án phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Ngoài ra, người phạm tội cũng có thể bị áp dụng mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, và có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm tùy theo quyết định của Tòa án. Tổng hợp lại, việc bảo vệ quyền riêng tư và thông tin cá nhân của mỗi người là vô cùng quan trọng trong xã hội hiện đại, và các biện pháp pháp lý như đã quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm đảm bảo rằng những người vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hợp pháp và thích đáng trước pháp luật.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mức xử phạt tội xâm phạm quyền riêng tư theo quy định mới” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục ngừng đóng bảo hiểm xã hội diễn ra như thế nào?
- Quy định xử lý hóa đơn không hợp lệ như thế nào?
- Cách tính lương tối thiểu vùng theo quy định hiện hành ra sao?
Câu hỏi thường gặp
Các hành vi xâm phạm bí mật thư tín phổ biến mà trong đời sống mỗi chúng ta sẽ thường xuyên bắt gặp là:
– Lén lút trộm cắp thư tín, điện báo… do người khác quản lý và xem, sử dụng thông tin trong đó mà không được người sở hữu hoặc người quản lý đồng ý.
– Cầm hộ, nhận thư hộ người khác nhưng lại bóc ra xem.
– Nghe trộm cuộc nói chuyện của người khác thông qua điện thoại…
– Cha mẹ đọc tin nhắn của con, kiểm soát việc sử dụng điện thoại và cấm không cho con được nhắn tin, gọi điện cho bạn bè, thầy cô hoặc bắt xoá, kiểm tra các tin nhắn giữa con với bạn bè…
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.