Mức hình phạt cho tội đua xe trái phép khi gây hậu quả nghiêm trọng

18/12/2021
Mức hình phạt cho tội đua xe trái phép khi gây hậu quả nghiêm trọng
540
Views

Xin chào Luật sư, cháu đang có 1 vấn đề cấp bách mong được luật sư tư vấn. Anh trai cháu năm nay 20 tuổi bị bắt vì đã đua xe trái phép với bạn bè và gây thương tích cho 1 bà cụ qua đường. Cháu tìm hiểu trên mạng thì anh trai cháu có thể bị xử lý hình sự; vì gây thương tích cho bà vụ nên anh trai cháu có phải đi tù không ạ? Xin cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã liên hệ với chúng tôi, Luật sư 247 xin tư vấn thông qua bài viết dưới đây:

Căn cứ pháp lý

Bộ luật hình sự năm 2015

Nội dung tư vấn

Thực trạng của hành vi đua xe trái phép

Thực tế cho thấy; dù pháp luật đẩy mạnh công tác phòng chống nạn đua xe trái phép; nhưng vẫn còn tồn tại tình trạng đua xe; tổ chức đua xe trái phép quy mô lớn, gây rối trật tự công cộng

Đua xe trái phép thực hiện dạng “nhóm”; “tổ chức”, làm ảnh hưởng; gây mất an ninh trật tự an toàn xã hội, gây bức xúc trong quần chúng nhân dân; ảnh hưởng đến nếp sống văn minh, cá biệt có trường hợp lợi dụng hành vi đua xe để thực hiện một tội phạm khác hoặc che dấu một loại hình tội phạm khác nguy hiểm hơn.

Mặt khác, hoạt động xử phạt đối với hành vi đua xe trái phép trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều hạn chế cần khắc phục; trong thực tiễn xét xử; còn có sự nhầm lẫn giữa tội “Gây rối trật tự công cộng” với tội “Đua xe trái phép”; hình phạt đối với người tham gia đua xe trái phép còn chưa tương xứng với tính chất hành vi nguy hiểm gây ra…

Đua xe trái phép là gì?

Hành vi đua xe trái phép là hành vi của hai người trở lên điều khiển xe ô tô; xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ chạy thi trên đường bộ, do người không lâm vào tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện; gây thiệt hại đến tính mạng; sức khỏe, tài sản của người khác hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này; đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Yếu tố cấu thành tội đua xe trái phép

Chủ thể của tội đua xe trái phép

Chủ thể của này là người không lâm vào tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định, cụ thể: đối với người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đua xe trái phép theo các khoản 1; 2, 3, 4 Điều 266 Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015; còn đối với người đủ 14 tuổi đến 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự khi phạm tội thuộc các khoản 3; 4 Điều 266 của BLHS năm 2015.

Anh trai của bạn 20 tuổi, chúng tôi giải sử anh trai bạn có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự; thì em trai bạn hoàn toàn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Khách thể tội đua xe trái phép:

Hành vi đua xe trái phép xâm phạm đến khách thể là an toàn công cộng trật tự công cộng; ảnh hưởng đến an toàn trật tự xã hội. Đối tượng tác động chính là các phương tiện giao thông đường bộ (xe gắn máy; ô tô, các loại xe động cơ khác…).

Mặt chủ quan tội đua xe trái phép:

Người thực hiện hành vi phạm tội này với lỗi cố ý (trực tiếp hoặc gián tiếp). Chủ thể biết được hành vi của mình là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện; mong muốn hậu quả xảy ra hoặc không mong muốn nhưng chấp nhận hậu quả nếu xảy ra.

Mặt khách quan tội đua xe trái phép:

  • Về hành vi khách quan: Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi đua xe. Người đua xe trái phép có thể thực hiện một trong các hành vi như: chuẩn bị; tập kết phương tiện đua (xe đua) và những điều kiện cần thiết cho cuộc đua; đến nơi tập kết, tập trung đua, điều khiển xe tham gia cuộc đua. Cần lưu ý là: chỉ người điều khiển xe tham gia cuộc đua mới là người thực hiện hành vi đua xe; còn người ngồi sau xe đua (nếu có) chỉ là người cổ vũ; họ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đua xe trái phép mà tùy trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng.
  • Về hậu quả: Hậu quả của tội này là gây mất trật tự an ninh xã hội, an toàn công cộng; gây thương tích hoặc tổn hại cho tính mạng; sức khỏe, tài sản của người khác đây là dấu hiệu bắt buộc của loại tội phạm này. Nếu hậu quả chưa xảy ra, tức là chưa gây thiệt hại cho tính mạng; sức khỏe, tài sản của người khác thì hành vi đua xe trái phép chưa cấu thành tội đua xe trái phép. Tuy nhiên, hành vi đua xe trái phép của người đua xe có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng.

Như câu hỏi bạn đặt ra cho chúng tôi; bạn đã cho rằng anh trai bạn đã tham gia đua xe cùng nhiều người. Vì vậy chúng tôi cho rằng hành vi của anh bạn là đua xe trái phép.

Hình phạt

Khung 1:

Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc Điều 265 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng ; phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

e) Tham gia cá cược;

g) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự; an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;

h) Tại nơi tập trung đông dân cư;

i) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;

k) Tái phạm nguy hiểm.

Khoản 2 Điều 266 BLHS 2015 quy định thêm hình phạt tiền và tăng mức hình phạt tù “từ 03 năm đến 10 năm” (so với khoản 2 Điều 207 của BLHS 1999 không quy định hình phạt tiền và quy định mức hình phạt tù “từ hai đến bảy năm”); đồng thời cụ thể hóa, lượng hóa mức độ gây thiệt hại về sức khỏe và tài sản của người vi phạm.

Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 2 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Khung 3 của điều luật cụ thể hóa, lượng hóa các trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn về sức khỏe và tài sản của người bị thiệt hại đồng thời tăng mức hình phạt tù lên “07 năm đến 15 năm” (luật cũ từ năm năm đến mười lăm năm).

Khung 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Khung 4 của điều luật cụ thể hóa, lượng hóa các trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; gây thiệt hại đặc biệt lớn về sức khỏe và tài sản của người bị thiệt hại; về hình phạt vẫn giữ nguyên mức hình phạt như trước đây (phạt tù từ 12 năm đến 20 năm).

Hình phạt bổ sung: Khoản 5 Điều 266 BLHS 2015 quy định “Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng” (so với luật cũ là “phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng”).

Như vậy hình phạt áp dụng trường hợp này là 3 tháng đến 2 năm tù. Tuy nhiên mức phạt này áp dụng đối với người có mức độ thương tích từ 31% đến 60%. Nếu mức thương tất nặng hơn có thể bị xử nặng hơn.

Giải quyết tình huống

Như đã trình bày ở trên, anh trai của bạn sẽ chịu mức hình phạt 3 tháng đến 2 năm tù. Cụ thể là hình phạt ở điểm khoản 1 điều 266. Tuy nhiên nếu giám định thương tật nặng hơn 60% thì anh bạn có thể bị phạt nặng hơn.

Việc anh trai bạn phải chịu mức án bao nhiêu năm tù; trên thực tế còn phải phụ thuộc rất nhiều yếu tố về tình tiết tăng nặng; tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm trách nhiệm hình sự nên trước khi ra quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội; thẩm phán phải cân nhắc rất nhiều yếu tố để ra bản án. Vì thế với những thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi không đủ căn cứ để đưa ra mức hình phạt đối với anh trai của bạn.

Mời bạn xem thêm:

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, hy vọng giúp ích cho bạn. Nếu bạn cần hỗ trợ các dịch vụ pháp lý, vui lòng liên hệ chúng tôi: 0833 102 102

Câu hỏi thường gặp

Đi xe bấm còi inh ỏi có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?

Xử phạt hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

Đi xe máy vượt quá tốc độ cho phép bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?

– Từ 05 – 10 km/h: Phạt tiền từ 200.000 – 300.000 đồng (trước đây bị phạt từ 100.000 – 200.000 đồng);
– Từ 10 – 20 km/h: Phạt tiền từ 600.000 đồng – 01 triệu đồng (trước đây bị phạt từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng);
– Trên 20 km/h: Phạt tiền từ 04 – 05 triệu đồng; tước Bằng lái xe từ 02 – 04 tháng (trước đây bị phạt từ 03 – 04 triệu đồng).

Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo điều 34, Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ; kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định; lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.