Mua đất không tách thửa được phải làm sao?

27/09/2022
Mua đất không tách thửa được
580
Views

Hiện nay do nhu cầu sử dụng đất ngày càng nhiều nên tình trạng tách thửa đất cũng diễn ra rất phổ biến. Việc tách thửa đất được hiểu đơn giản là việc chia nhỏ một mảnh đất ra thành nhiều mảnh đất nhỏ khác nhau, được những người khác nhau đứng tên. Vậy khi nào thì được tách thửa đất, trường hợp “mua đất không tách thửa được” thì phải giải quyết như thế nào?. hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, vài năm trước bố tôi có mua một mảnh đất ở trên huyện. Hiện nay bố tôi muốn tách thửa đất đó ra thành 2 mảnh đất để chia cho tôi và gia đình em gái tôi. Tuy nhiên khi bố tôi lên làm thủ tục tách thửa thì lại bị từ chối ới lí do là đất này không đủ diện tích tối thiểu đẻ tách thửa. Luật sư cho tôi hỏi là khi mua đất không tách thửa được thì phải giải quyết như thế nào ạ? Tôi xin cảm ơn.

Tách thửa đất là gì?

Tách thửa đất chưa được định nghĩa trong một văn bản pháp luật cụ thể, thay vào đó, pháp luật đất đai quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục khi người sử dụng đất muốn tách thửa đất. Tách thửa đất thường được hiểu là việc phân chia thửa đất ban đầu thành các thửa đất nhỏ hơn.

Tách thửa đất là việc phân chia, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ một người đứng tên thành nhiều người khác nhau và sở hữu riêng biệt.

Căn cứ tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ có những quy định riêng về tách thửa đất cho phù hợp. 

Tách thửa đất thường được người sử dụng thực hiện trong các trường hợp như:

– Chuyển nhượng, mua bán, thừa kế, tặng cho,…hoặc một hình thức khác tương tự làm thay đổi diện tích thửa đất ban đầu/thay đổi người sử dụng đất so với ban đầu;

– Bị thu hồi một phần thửa đất theo quy định pháp luật;

– Theo quyết định/bản án của Tòa án nhân dân có thẩm quyền;Khi thực hiện tách thửa đất theo các mục đích như trên, thửa đất ban đầu sẽ được chia tách thành các thửa nhỏ hơn, có thể việc chia tách này làm thay đổi người sử dụng đất (mua bán, tặng cho…) hoặc giữ nguyên người sử dụng đất (bị thu hồi…).

Điều kiện tách thửa đất

Một mảnh đất muốn làm thủ tục tách thửa cần đáp ứng những điều kiện được quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013.

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy để thực hiện việc tách thửa đất cần thì thửa đất đó cần phải đáp ứng được những điều kiện:

– Đất đã được cấp hoặc có đủ các điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

Bởi lẽ, đây là căn cứ pháp lý chứng minh người sử dụng có đầy đủ các quyền sở hữu đối với tài sản của mình là quyền sử dụng đất.

Lưu ý: các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:

+ Toàn bộ chủ thể nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Những chủ thể này không thuộc đối tượng được sở hữu quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

+ Người sử dụng đất chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính. Sau khi hoàn tất việc thực hiện nghĩa vụ, thì người đó mới được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Đất đang trong thời hạn sử dụng và không tranh chấp.

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Do đó, không một chủ thể nào thực sự có quyền sở hữu đất đai mà chỉ có quyền tài sản đối với đất đai. Để đảm bảo cho hoạt động quy hoạch, an ninh quốc gia,… mà cá nhân hoặc tổ chức chỉ có thể sở hữu chúng trong một thời gian nhất định.

Bên cạnh đó, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho đúng chủ thể thì chỉ khi không có bất kì tranh chấp về đất đai nào mới được thực hiện các giao dịch liên quan tới đất.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án hoặc thế chấp.

– Diện tích đất phải đạt mức tối thiểu theo quy định pháp luật.

Khoản 2 Điều 143 Luật đất đai 2013 quy định, đất muốn tách thửa cần đảm bảo diện tích tối thiểu. Các thửa đất mới được tách ra cũng phải đảm bảo diện tích tối thiểu.

Tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh từng, mục đích sử dụng đất của từng địa phương mà UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cụ thể là khác nhau.

– Khi thực hiện tách thửa phải được sự đồng ý của tất cả những đồng ở hữu.

Điều này là dễ hiểu vì các đồng sở hữu đều có quyền và lợi ích trực tiếp đối với mảnh đất đỏ. Vì vậy, không chỉ riêng thực hiện tách thửa mà toàn bộ hoạt động khác liên quan đều phải được sự thông qua của toàn bộ chủ sở hữu.

Mua đất không tách thửa được
Mua đất không tách thửa được

Mua đất không tách thửa được giải quyết như thế nào?

Trong trường hợp mua đất không tách thửa được phần đất đó mà không đủ điều kiện tách thửa theo quy định về hạn mức tách thửa của UBND tỉnh nơi có đất, thì có thể thực hiện những hình thức như sau:

Thứ nhất, có thể hợp thửa với một thửa đất khác

Bên cạnh hình thức đứng tên đồng sở hữu quyền sử dụng đất, cũng có thể thực hiện hợp thửa phần đất đó vào một thửa đất liền kề khác để đảm bảo diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức tách thửa theo quy định tại khoản 3, Điều 29, Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

“Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới”.

Thứ hai, có thể lựa chọn hình thức đứng tên đồng sở hữu

Căn cứ theo quy định tại Điều 98, Luật Đất đai 2013, một thửa đất có thể có nhiều người cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, trong trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng, thì phải ghi đầy đủ tên của những người này trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp cho mỗi người 1 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện…

Những người này có đầy đủ quyền lợi của một người sử dụng đất theo quy định của pháp luật, bao gồm quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, cho thuê lại quyền sử dụng đất…

Như vậy, theo quy định trên, có thể làm thủ tục đứng tên đồng sở hữu đối với một gia đình có thửa đất liền kề. Tuy nhiên, đối với trường hợp đồng sở hữu quyền sử dụng đất, thì những người đồng sở hữu có quyền ngang nhau đối với phần đất này, do đó, nếu sau này muốn bán, tặng cho… phần đất này, thì bắt buộc phải có sự đồng ý của người đồng sở hữu còn lại.

Thủ tục thực hiện tách thửa đất

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ tác thửa

Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách thửa nộp 01 bộ hồ sơ nộp tại cơ quan có thẩm quyền.

Hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo mẫu quy định;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Cơ quan có thẩm quyền là Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Tuy nhiên, đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì để thuận tiện, có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, hoặc Bộ phận một cửa (nếu có).

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, những cơ quan, chủ thể trên phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp hồ sơ chưa đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm hướng dẫn công dân hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc.

Bước 2: Xử lý hồ sơ, trao trả kết quả

Sau khi nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm giải quyết hồ sơ hợp lệ trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Đối với trường hợp địa phương có đất là vùng có điều kiện khó khăn (vùng núi, hải đảo,…) thì thời hạn giải quyết hồ sơ tối đa là 25 ngày.

Nội dung gồm các công việc sau:

– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Mua đất không tách thửa được”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo mẫu giấy cam đoan đăng ký lại khai sinh, tra cứu thông tin quy hoạch, thủ tục xin giải thể công ty, chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Đất chưa tách thửa có bán được không?


Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng được các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Đất được chuyển nhượng là đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm cho việc thi hành án;
– Đất được chuyển nhượng vẫn trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra,  theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trong trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất thì người sử dụng đất phải đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đo đạc tách thửa đất trước khi tiến hành nộp hồ sơ thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng của người sử dụng đất.
Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể nào về việc đất chưa tách thửa không được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, do đó trong trường hợp đất chưa tách thửa thì người có quyền sử đất vẫn có thể bán, tuy nhiên người mua đất chưa tách thửa sẽ gặp rất nhiều rủi do.

Thủ tục tách thửa đất để bán như thế nào?

Trước hết, để thực hiện tách thửa để bán thì thửa đất của bạn phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 143 và Điều 188 Luật Đất đai 2013, gồm có:
– Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận mang tên của bạn;
– Thửa đất không có tranh chấp: Không có tranh chấp thường được hiểu là thửa đất không nằm trong bất kỳ một vụ án, vụ kiện, khiếu nại…đang được giải quyết tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
– Trong thời hạn sử dụng đất: Thời hạn sử dụng đất vẫn còn (thường áp dụng đối với đất sử dụng có thời hạn như nông nghiệp, đất được cho thuê…);
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án: Không có quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên của cơ quan thi hành án dân sự;
– Đáp ứng các điều kiện được tách thửa theo quyết định về tách thửa của Ủy ban nhân cấp tỉnh nơi có đất ban hành: Điều kiện về diện tích, kích thước, vị trí…của thửa đất trước và sau khi tách;
Sau khi bạn đã tự kiểm tra và nhận thấy mình thuộc trường hợp đủ điều kiện tách thửa như chúng tôi đã nêu trên thì bạn có thể thực hiện theo các bước được quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, gồm:
– Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT);
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Khi nộp hồ sơ bạn sẽ nhận được giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thủ tục hành chính từ cơ quan/bộ phận tiếp nhận.
Nơi tiếp nhận hồ sơ:
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất (nếu có nhu cầu);
– Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc bộ phận tiếp nhận và hẹn trả kết quả thủ tục hành chính (bộ phận một cửa) cấp huyện nơi có đất (nếu địa phương đã có bộ phận một cửa này);
Bước 2: Xử lý hồ sơ; Trả kết quả
Tại đây, các công việc của chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai gồm:
– Đo đạc để tách thửa đất;
– Thẩm định hồ sơ;
– Trả kết quả cho người yêu cầu tách thửa. Nếu đủ điều kiện tách thửa thì bạn nhận được văn bản thông báo đủ điều kiện tách thửa để bán (thường được gọi là công văn chấp thuận tách thửa); trường hợp không đủ điều kiện thì bạn nhận được văn bản trả lời không đủ điều kiện để thực hiện tách thửa.
Tổng thời gian tiến hành tách thửa là không quá 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
Bước 3: Ký hợp đồng mua bán/chuyển nhượng
Sau khi được có văn bản chấp thuận cho phép tách thửa để bán, bạn thực hiện ký hợp đồng mua bán/chuyển nhượng tại cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã, văn phòng công chứng/phòng công chứng có trụ sở trong phạm vi cấp tỉnh nơi có đất).
Bước 4: Đăng ký biến động/sang tên
Sau khi ký kết hợp đồng, bạn thực hiện đăng ký biến động/sang tên tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Lưu ý: Hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký sang tên gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai mẫu 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT;
– Tờ khai lệ phí trước bạ mẫu 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC;
– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 04/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC;
Bước 5: Nhận kết quả
Sau khi nộp đầy đủ thuế, phí, lệ phí theo thông báo từ cơ quan thuế/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, bạn nhận Giấy chứng nhận đã được đăng ký biến động theo quy định pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.