Mẫu hợp đồng thuê nhà dưới 100 triệu 2023

12/12/2022
Mẫu hợp đồng thuê nhà dưới 100 triệu 2023
377
Views

Chào Luật sư, tôi đang sở hữu một căn hộ chung cư, gần đây có một văn phòng muốn thuê căn hộ của hộ của mình để làm trụ sở làm việc. Tôi dự định sẽ cho thuê với giá dưới 100 triệu. Do chưa có kinh nghiệm cho thuê trước đây nên tôi không rõ về hợp đồng thuê nhà. Luật sư có thể cho tôi biết: Mẫu hợp đồng thuê nhà dưới 100 triệu. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi. 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Mẫu hợp đồng thuê nhà dưới 100 triệu Luật sư 247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Luật nhà ở năm 2014

Hợp đồng thuê nhà là gì?

Hợp đồng thuê nhà là văn bản thỏa thuận giữa bên thuê và bên cho thuê, theo đó bên cho thuê giao nhà cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn nhất định và bên thuê phải trả tiền thuê nhà theo mức giá các bên đã thương lượng.

Tùy vào mục đích thuê nhà của bên thuê và cho thuê mà từ đó sẽ phát sinh các mẫu hợp đồng nhà khác nhau. Ví dụ như: Hợp đồng thuê nhà nguyên căn để ở sinh hoạt, hợp đồng thuê nhà để kinh doanh, hợp đồng thuê phòng trọ cá nhân.

Trong thời gian thuê nhà bên cho thuê có được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà hay không?

Trong trường hợp này thì trong hợp đồng thuê nhà nếu như không có thỏa thuận về những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng thì chúng ta có thể áp dụng tại điều 132 Luật nhà ở năm 2014 có quy định về các trường hợp mà chủ nhà được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở.

Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;

b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.

Căn cứ vào quy định này thì nếu như thuộc một trong các trường hợp nêu trên mà chưa hết thời hạn thuê nhà thì chủ nhà vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà với người đi thuê mặc dù bên đi thuê không tự nguyện chấm dứt hợp đồng thuê nhà.

Còn đối với trường hợp mà không thuộc một trong các trường hợp tại khoản 2 điều 132 luật nhà ở 2014 thì phía chủ nhà không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và người đi thuê không có nghĩa vụ phải giao lại nhà nếu như chưa hết thời hạn thuê nhà theo như thỏa thuận.

Mẫu hợp đồng thuê nhà dưới 100 triệu 2023
Mẫu hợp đồng thuê nhà dưới 100 triệu 2023

Cá nhân có doanh thu cho thuê nhà dưới 100 triệu đồng/năm không phải nộp thuế?

Bộ trưởng Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Theo đó, sửa đổi phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:

– Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. 

– Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch. 

* Hoạt động cho thuê tài sản theo Thông tư 40/2021/TT-BTC bao gồm:

– Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; 

– Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; 

– Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. 

(Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản nêu trên gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí).

Hiện hành Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng).

Doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.

Mẫu hợp đồng thuê nhà dưới 100 triệu

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Mẫu hợp đồng thuê nhà dưới 100 triệu hoặc các dịch vụ khác liên quan như là chia đất thừa kế Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102  để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín. 

Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng thuê nhà có cần công chứng?

Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, Luật Nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực như sau:
Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Như vậy, Bộ Luật dân sự không quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng thuê nhà nhưng đối chiếu sang quy định tại Khoản 2 Điều 122 của Luật nhà ở năm 2014:
“ Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.”
Như vậy, hợp đồng thuê nhà cho dù với thời gian thuê bao lâu, mục đích thuê như thế nào, giá trị hợp đồng là bao nhiêu… cũng không bắt buộc phải tiến hành công chứng hoặc chứng thực hợp đồng trừ trường hợp hai bên muốn công chứng hợp đồng thuê nhà.

Hợp đồng thuê nhà như thế nào là hợp pháp?

Để đảm bảo giá trị pháp lý của Mẫu hợp đồng thuê nhà mới nhất năm 2022 thì Hợp đồng về nhà ở phải do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm đầy đủ các nội dung sau đây:
– Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
– Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
– Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
– Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua;
– Thời gian giao nhận nhà ở; thời hạn cho thuê;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Cam kết của các bên;
– Các thỏa thuận khác;
– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
– Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
– Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

Đánh giá bài viết
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.