Mẫu hợp đồng sửa chữa (ô tô, tàu thủy, máy) mới năm 2022

29/08/2022
Mẫu hợp đồng sửa chữa (ô tô, tàu thủy, máy) mới năm 2022
363
Views

Ngày nay, các phương tiện, máy móc xuất hiện ngày càng nhiều ở Việt Nam, do nhu cầu của con người và điều kiện cá nhân. Vì vậy, sửa chữa và bảo trì cũng xuất khẩu dịch vụ sửa chữa. Trong bài viết này, Luật 247 sẽ cung cấp mẫu hợp đồng sửa chữa (ô tô, tàu thủy, máy) mới năm 2022.

Hình thức đấu thầu áp dụng trong hoạt động sửa chữa ô tô

Như chúng ta đã biết, hoạt động đấu thầu là một trong những hoạt động của các cơ quan nhà nước có liên quan đến nhà đầu tư trong việc lựa chọn và sử dụng dịch vụ của nhà đầu tư nhằm đảm bảo hoạt động ổn định của các cơ quan công quyền, đồng thời góp phần đảm bảo sự cân đối của Nhà nước. . ngân sách các cấp của ngân sách nhà nước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Theo quy định của Luật đấu thầu 2013, dịch vụ do nhà đầu tư cung cấp cho cơ quan nhà nước thông qua hình thức đấu thầu được chia thành hai loại dịch vụ, đó là: dịch vụ tư vấn và dịch vụ phi tư vấn.

Dịch vụ tư vấn là một hoặc nhiều hoạt động bao gồm: lập và thẩm định các báo cáo quy hoạch thị trấn, quy hoạch tổng thể phát triển và kiến ​​trúc; điều tra, lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đánh giá tác động môi trường; nghiên cứu, thiết kế, lập dự toán; chuẩn bị hồ sơ mời gọi quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và hồ sơ thông số kỹ thuật; đánh giá thể hiện hồ sơ quan tâm, hồ sơ sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ đề xuất; xem xét và đánh giá; sự giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác (Điều 4, Khoản 8, Luật Đấu thầu 2013).

Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc nhiều hoạt động bao gồm: hậu cần, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không được quy định tại Khoản 45, Điều 4, Luật Đấu thầu 2013, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại Khoản 8, Điều 4, Luật Đấu thầu 2013 (Điều 4, Khoản 9, Luật Đấu thầu 2013).

Mẫu hợp đồng sửa chữa (ô tô, tàu thủy, máy) mới năm 2022
Mẫu hợp đồng sửa chữa (ô tô, tàu thủy, máy) mới năm 2022

Kinh doanh và sửa chữa phụ tùng ô tô có phải nộp thuế không?

Nếu là hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:

Khoản 1 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:

  • Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
  • Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.
  • Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

Điểm khoản 2 Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:

  • Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
  • Xác định số thuế phải nộp:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Nếu là doanh nghiệp:

Điều 6 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định như sau: Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.

Về thu nhập tính thuế: Điều 6 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về thu nhập tính thuế

1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)

2. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác

Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh. Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.

Về thuế suất: Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về thuế suất

1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% áp dụng thuế suất 20%.

2. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.

Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề.

3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%, trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%.

Tải xuống mẫu hợp đồng sửa chữa (ô tô, tàu thủy, máy) mới năm 2022

Hướng dẫn cách soạn hợp đồng sửa chữa

Thông tin hai bên: Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức, người đại diện theo đúng pháp luật, chứng minh nhân dân hoặc mã số thuế, địa chỉ của các bên.

Nên trình bày cụ thể, chính xác thời hạn. Các hạng mục sửa chữa cần có phụ lục đi kèm và xác nhận báo giá chính xác, sau khi xác nhận hàng mục sửa chữa và chi phí hai hãng tiến hành ký kết hợp đồng thỏa đáng hoặc ngược lại.

Thời điểm có hiệu lực: Biên bản có hiệu lực ngay sau khi ký hết hay từ ngày giờ cụ thể nào khác.

Ngày, tháng, năm ký , chữ ký và ghi rõ họ tên phải ghi đầy đủ và rõ ràng.

Tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Mẫu hợp đồng sửa chữa (ô tô, tàu thủy, máy) mới năm 2022“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: Gửi file đăng ký mã số thuế cá nhân, thuế môn bài của chi nhánh hạch toán phụ thuộc, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, hồ sơ quyết toán thuế tncn, mẫu thông báo hủy hóa đơn giấy, nơi đăng ký mã số thuế cá nhân… Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua:

Câu hỏi thường gặp

Học nghề sửa chữa ô tô thì vẫn được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?

Căn cứ Khoản 1đ Điều 5 Nghị định 136/2015/NĐ-CP quy định đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
– Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Tại Khoản 2 Điều này có quy định:
– Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

Bồi thường trong trường hợp cung ứng dịch vụ sữa chữa ô tô?

Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, phía công ty với tư cách là bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 517 Bộ luật dân sự 2015.
Tuy nhiên, phía công ty chỉ có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ bồi thương thiệt hại theo quy định tại khoản 6 Điều 517 nêu trên nếu thỏa mãn đồng thời hai điều kiện:
Có thiệt hại thực tế đối với đối tượng của hợp đồng- chiếc ô tô phát sinh trong quá trình sửa chữa: hỏng hóc các bộ phận
Bên cung ứng dịch vụ có lỗi trong việc gây ra thiệt hại: lỗi của người lao động, công nhân trực tiếp thực hiện việc sửa chữa chiếc xe…
Khi phát sinh trách nhiệm bồi thường, phía công ty có trách nhiệm bòi thường toàn bộ thiệt hại về tài sản cho khách hàng và yêu cầu người có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thực hiện việc bồi hoàn khoản tiền bồi thường tương ứng với yếu tố lỗi. 

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Biểu mẫu

Comments are closed.