Xin chào Luật sư. Em muốn trình bày một sự việc như sau: Em có vào quán mua quần áo và gửi xe tại quán, nhân viên trông xe họ có đưa thẻ giữ xe cho em, lúc sau em ra khỏi quán thì nhận được thông báo là mất xe và chủ quán có nói họ sẽ chịu trách nhiệm bồi thường. Em có thắc mắc rằng mức bồi thường mà em nhận được sẽ là bao nhiêu, xe của em là xe exiter mua mới vào thời gian khoảng tháng 1/2021 và là 53,5 triệu và mất xe vào thời điểm tháng 5/2022. Trong trường hợp của em mất xe máy có được bảo hiểm bồi thường hay không? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, em xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật dân sự năm 2015
- Thông tư 22/2016/TT-BTC
Bảo vệ làm mất xe của khách phải bồi thường thế nào?
Hợp đồng gửi giữ tài sản theo quy định tại Bộ Luật dân sự năm 2015 là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.
Vậy bạn có thỏa thuận miệng với người trông giữ xe tại quán cà phê đồng thời có vé xe là bằng chứng chứng minh có sự thỏa thuận này nên có thể xác định bạn và người trông giữ xe tại quán cầ phê có hợp đồng gửi giữ xe.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Đối với trường hợp mất xe của bạn như nêu trên, trong Bộ Luật dân sự có quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định tại điều 584, Bộ Luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này”.
Trong trường hợp này, bạn và chủ của hàng đã thống nhất rằng do lỗi của của hàng không trông giữ cẩn thận tài sản của bạn nên bên trông giữ phải có trách nhiệm bồi thường giá trị chiếc xe cho bạn. Việc bồi thường phải tuân theo các nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Mức bồi thường thiệt hại
Mức bồi thường thiệt hại do các bên thỏa thuận, nếu các bên không thỏa thuận được thì bồi thường bằng giá trị thực tế của tài sản bị thiệt hại. Vậy có thể tham khảo áp dụng một trong các cách sau đây để xác định giá trị tài sản của mình:
1. Thẩm định giá
Việc thẩm định giá có thể được được thẩm định bởi tổ chức thẩm định giá hoặc có thể tham khảo giá tại một số hãng bán xe cũ với chiếc xe tương đương với chiếc xe đó để tính được giá trị của chiếc xe.
2. Áp dụng tương tự cách tính giá trị xe theo cách tính lệ phí trước bạ
Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ quy định cụ thể về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe đã qua sử dụng như sau:
– Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%;
– Thời gian đã sử dụng trên 1 đến 3 năm: 70%;
– Thời gian đã sử dụng trên 3 đến 6 năm: 50%
– Thời gian đã sử dụng trên 6 đến 10 năm: 30%;
– Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%.
3. Áp dụng tương tự phương pháp đường thẳng khi trích khấu hao tài sản cố định là xe máy trong doanh nghiệp
Khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/ 04/2013 của Bộ Tài chính là từ 6 đến 10 năm. Giả sử tính thời gian trích khấu hao với xe của bạn trung bình là 8 năm, thì hiện giá trị còn lại của xe là khoảng 45 triệu đồng.
Mất xe máy có được bảo hiểm bồi thường hay không?
Căn cứ Điều 13 Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định về các nguyên tắc bồi thường (các trường hợp bồi thường) như sau:
“Điều 13. Nguyên tắc bồi thường
1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.
2. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.
3. Mức bồi thường bảo hiểm:
a) Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực bảo hiểm trước.”
Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định về phạm vi bồi thường là “Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.”
Đồng thời, quy định về loại trừ bảo hiểm đối tại Khoản 5 Điều 12 Thông tư 22/2016/TT-BTC như sau: “Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.”
Như vậy, theo quy định có thể thấy rằng phạm vi bồi thường thiệt hại của bảo hiểm xe máy bắt buộc không bao gồm trường hợp xe bị mất dù trong trường hợp mất cắp trong tai nạn.
Mức phạt lỗi không có bảo hiểm xe máy
Bảo hiểm xe máy là loại bảo hiểm bảo vệ về mặt tài chính cho chủ phương tiện và người bị thiệt hại trong trường hợp tai nạn về người và xe khi tham gia giao thông. Mỗi phương tiện sẽ được cấp một giấy chứng nhận bảo hiểm (có thể lưu hành dưới dạng bảo hiểm điện tử) và nếu bị mất phải có văn bản đề nghị nơi cấp (nơi phát hành) cấp lại.
Căn cứ theo điểm a, khoản 2, Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định mức; phạt; lỗi không có bảo hiểm xe máy như sau: Người điều khiển phương tiện như xe mô tô, xe gắn máy; và các loại xe tương tự không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực sẽ phải chịu mức phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Thông tin liên hệ:
Trên đây là bài viết tư vấn về “Mất xe máy có được bảo hiểm bồi thường hay không?” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan như dịch vụ tư vấn pháp lý về thủ tục giải thể công ty mới nhất… thì hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 Luật sư 247 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp:
Hiện nay bảo hiểm xe máy có 02 loại: bảo hiểm xe máy bắt buộc và bảo hiểm xe máy tự nguyện.
1. Bảo hiểm xe máy tự nguyện nhằm mục đích đề phòng trường hợp bạn xảy ra tai nạn, rủi ro. Bạn có thể lựa chọn bảo hiểm cho chính bạn hoặc bảo hiểm cho chính chiếc xe…
2. Bảo hiểm xe máy bắt buộc hướng đến việc giúp bạn bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba. Khi xảy ra tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, nếu bạn có bằng lái xe hợp pháp sẽ không phải đền bù cho người bị va chạm; và cho người ngồi trực tiếp trên xe. Tuy nhiên thiệt hại về tài sản hoặc sức khoẻ của bạn sẽ không được bảo hiểm.
Hiện nay, mức phí bảo hiểm xe máy bắt buộc (bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của phương tiện) được quy định tại Thông tư 04/2021/TT-BTC. Mức phí bảo hiểm tùy theo từng phương tiện như sau:
– Xe máy dưới 50 phân khối (dưới 50 cc), xe máy điện: 60.500 đồng / năm (đã bao gồm VAT)
– Xe máy (mô tô) trên 50cc: 66.000 đồng / năm (đã bao gồm VAT)
– Xe phân khối lớn (trên 175cc), xe mô tô 3 bánh, các loại xe khác: 319.000 đồng / năm (đã bao gồm VAT)
Khi tham gia giao thông, bạn hoàn toàn có thể gặp phải những tai nạn đâm, va chạm… gây thiệt hại nghiêm trọng về của cải vật chất cũng như người ngồi trên xe. Không những phải chịu trách nhiệm đối với người thứ ba mà còn phải tự chịu chi phí sửa chữa cho bản thân.
Có thể thấy, việc mua bảo hiểm xe máy là rất cần thiết. Hay nói cách khác, mua bảo hiểm xe máy chính mình mua sự an toàn cho chính bản thân trước khi gặp phải những rủi ro.