Mất giấy quyết định ly hôn có đăng ký kết hôn được không?

11/05/2022
Mất giấy quyết định ly hôn có đăng ký kết hôn được không?
671
Views

Thủ tục đăng ký kết hôn luôn là một trong những vấn đề được độc giả quan tâm. Vậy trong trường hợp bạn đã ly hôn và muốn kết hôn lần nữa mà làm mất giấy quyết định ly hôn thì giải quyết thế nào? Trong bài viết này, Luật sư 247 sẽ giải đắp thắc mắc của quý bạn đọc về vấn đề “Mất giấy quyết định ly hôn có đăng ký kết hôn được không?”

Căn cứ pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Mất giấy quyết định ly hôn có đăng ký kết hôn được không?

Pháp luật nước ta quy định chế độ một vợ một chồng, nếu bạn muốn đăng ký kết hôn thì cần phải xác nhận tình trạng hôn nhân.

Căn cứ khoản 1 điều 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp bạn đã từng ly hôn và hiện tại muốn kết hôn với người khác thì phải cung cấp bản án, hoặc quyết định ly hôn cho cơ quan có thẩm quyền để xác nhận tình trạng hôn nhân.

Mất giấy quyết định ly hôn có đăng ký kết hôn được không?

Mất giấy quyết định ly hôn có đăng ký kết hôn được không?

Nếu muốn chứng minh việc ly hôn để làm thủ tục nào khác thì bạn có thể thực hiện theo hai cách:

Xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

“1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

  1. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
  3. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

  1. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
  2. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”

Theo quy định tại Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự Bộ luật tố tụng dân sự 2015

“Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây: Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.”

Mất giấy quyết định ly hôn có đăng ký kết hôn được không?

Cấp trích lục bản án ly hôn

Thứ hai, có thể tới Tòa án yêu cầu Tòa án cấp trích lục bản án ly hôn, cụ thể quy định tại Điều 269 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về cấp trích lục bản án, giao, gửi bản án:

“1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.

  1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
  2. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.

Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.

Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.

Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

  1. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.”

Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giấy tờ thủ tục khi đăng ký kết hôn:

Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

Tóm lại, bạn cần có giấy ly hôn hay quyết định ly hôn của tòa án theo điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là bạn đã ly hôn trước đó và đang độc thân.

Theo quy định pháp luật thì bản án, quyết định ly hôn của tòa án chỉ được cấp 01 lần. Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 269 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, sau khi kết thúc phiên tòa 03 ngày, các bên cũng được cấp trích lục bản án.

Do vậy, khi chẳng may làm mất quyết định hoặc bản án ly hôn, cách giải quyết tốt nhất là bạn có thể sử dụng trích lục bản án ly hôn do toà án đã cấp để xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong trường hợp mất cả trích lục bản án ly hôn, bạn có thể yêu cầu tòa án cấp sao trích lục bản án, quyết định của tòa hoặc bản sao quyết định, bản án ly hôn. Giá trị của văn bản này cũng hoàn toàn tương đương với bản án hoặc quyết định gốc.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Mất giấy quyết định ly hôn có đăng ký kết hôn được không?”. Chúng tôi hi vọng rằng, bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, thành lập công ty con, quyết định giải thể công ty TNHH 1 thành viên, công văn tạm ngừng kinh doanh, mẫu hợp pháp hóa lãnh sự, tra cứu quy hoạch xây dựng, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X. Hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Giấy quyết định ly hôn là gì?

Giấy quyết định ly hôn là một giấy tờ pháp lý do cơ quan có thẩm quyền ở đây là Tòa án Nhân dân sau khi hoàn thành việc giải quyết ly hôn theo thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự và hôn nhân gia dình. Giấy quyết định ly hôn có hiệu lực pháp lý tương đương với bản án quyết định ly hôn của Tòa án. Chính vì vậy, khi xảy ra trường hợp bản án quyết định ly hôn của Tòa án không còn tồn tại thì giấy quyết định ly hôn là một văn bản có hiệu lực pháp lý thay thế

Giấy quyết định ly hôn có mấy bản?

Khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định, quan hệ hôn nhân giữa vợ, chồng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Đồng thời, khoản 2 Điều 57 Luật này nêu rõ:
Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Theo quy định này, Tòa án sẽ gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho hai bên ly hôn cùng những cá nhân, cơ quan, tổ chức khác. Do đó, số lượng bản án, quyết định ly hôn có thể sẽ có rất nhiều mà không giới hạn trong 02 bản cho vợ và chồng.

Đánh giá bài viết

Comments are closed.