Ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài như thế nào

05/11/2021
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn ly hôn
816
Views

Ly hôn đơn phương là gì? Ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài như thế nào? Các lý do ly hôn đơn phương được Tòa án chấp nhận

Việc ly hôn khi vợ hoặc chồng đang ở nước ngoài; hoặc khi một bên là người nước ngoài luôn tồn tại những vấn đề pháp lý và thủ tục thực hiện có thể kéo dài ngoài dự kiến. Vậy thủ tục ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài như thế nào? Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc của bạn tại bài viết dưới đây:

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

Ly hôn đơn phương là gì?

Ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên; xảy ra khi chỉ một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn do cuộc sống hôn nhân không như mong muốn. Việc ly hôn đơn phương phải có căn cứ; chứng minh tình trạng hôn nhân đã trầm trọng.

Khác với thuận tình ly hôn; người nộp đơn xin ly hôn đơn phương, nếu muốn Tòa án giải quyết ly hôn cần chứng minh được các căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Trong trường hợp một bên nộp đơn xin ly hôn (đơn phương) mặc dù không có căn cứ theo quy định nêu trên nhưng người vợ/chồng còn lại đồng ý ra Tòa để giải quyết việc ly hôn thì Tòa án vẫn giải quyết cho ly hôn.

Thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài?

Theo quy định tại các Điều 35; Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền quyền giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú.

Hồ sơ ly hôn đơn phương

Hồ sơ đơn phương ly hôn gồm có:

– Đơn xin ly hôn hoặc Đơn khởi kiện (theo mẫu của Tòa án);

– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

– Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao chứng thực) (nếu không có giấy tờ tùy thân của đối phương thì chuẩn bị giấy tờ của người xin ly hôn).

– Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).

– Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).

– Nếu người chồng/vợ không thể có mặt tại phiên tòa cần gửi Đơn xin xét xử vắng mặt.

Ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài như thế nào?

Đối với trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với công dân Việt Nam đã ra nước ngoài (bị đơn), tòa án phân biệt như sau:

+   Nếu có thể liên lạc được với bị đơn ở nước ngoài thông qua thân nhân của họ thì tòa án thông qua thân nhân đó gửi cho bị đơn ở nước ngoài lời khai của nguyên đơn; và yêu cầu họ phúc đáp về tòa án những lời khai hoặc tài liệu cần thiết cho việc giải quyết ly hôn. Căn cứ vào lời khai và tài liệu nhận được tòa xét xử theo thủ tục chung.

+   Nếu thực sự không liên hệ được với bị đơn ở nước ngoài thì tòa ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án; giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu TAND cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết. Đây là cơ sở để chấm dứt hôn nhân

+   Nếu có căn cứ cho thấy thân nhân của bị đơn biết nhưng không cung cấp địa chỉ; tin tức bị đơn cho tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của tòa; thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ; từ chối khai báo.

Đã yêu cầu đến lần thứ 2 mà thân nhân của họ vẫn không chịu hợp tác; thì tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử; tòa án gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định, đồng thời niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của bị đơn, để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

Các lý do ly hôn đơn phương để Tòa án chấp nhận

Vợ, chồng của người bị tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn

Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình

Bạo lực gia đình là một dạng thức của bạo lực xã hội, là “hành vi cố ý của các thành viên gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại… Đây cũng là một lý do ly hôn đơn phương được Tòa án chấp nhận. Các hành vi sau đây được coi là bạo lực gia đình:

  • Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng; lăng mạ danh dự, nhân phẩm.
  • Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng.
  • Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình.
  • Cưỡng ép quan hệ tình dục.
  • Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
  • Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng và tài sản chung.
  • Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức; đóng góp tài chính quá khả năng và kiểm soát thu nhập của họ.
  • Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

Nếu có một trong các hành vi nêu trên thì vợ hoặc chồng có thể gửi đơn yêu cầu ly hôn đơn phương. Đồng thời, để có đầy đủ lý do ly hôn đơn phương thuyết phục được Tòa án chấp nhận thì có thể thu thập bằng chứng, chứng cứ cho hành vi bạo lực gia đình

Vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của mình

Quan hệ giữa vợ và chồng được quy định tại Chương III trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Cụ thể:

  • Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân
  • Vợ, chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
  • Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau…

Như vậy, khi vi phạm một trong các quyền và nghĩa vụ trên. Vợ, chồng đã vi phạm vào chế độ hôn nhân. Theo đó, tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vậy nên yêu cầu ly hôn là tất yếu và là những lý do ly hôn đơn phương được Tòa án chấp nhận.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề “Ly hôn đơn phương với người đang ở nước ngoài như thế nào”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Cần lưu ý gì khi đơn phương lý hôn?

– Vợ đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn;
– Có thể yêu cầu Tòa án nơi làm việc của Bị đơn giải quyết nếu không xác định được nơi cư trú bị đơn;
– Tòa sẽ triệu tập các con từ 7 tuổi đến dưới 18 tuổi để lấy lời khai về nguyện vọng sống với bố/mẹ.
– Dự phí ly hôn là 300.000 đồng.

Quyền yêu cầu lý do ly hôn đơn phương

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định thì những người sau đây có quyền yêu cầu ly hôn:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trong trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần; mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Hoặc là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra. Điều đó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Ngoại trừ, trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận