Việc sở hữu và sử dụng súng trong bộ phận dân chúng vì những mục đích như săn bắn, tự vệ,… đang có xu hướng gia tăng. Vậy, pháp luật có những quy định như thế nào về vấn đề sử dụng súng. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề “Luật sử dụng súng ở Việt Nam” qua bài viết sau đây của Luật sư 247 nhé!
Căn cứ pháp lý
Luật sử dụng súng ở Việt Nam
Đối với mỗi quốc gia khác nhau, hoạt động săn bắn sẽ được Nhà nước quy định khác nhau trong các văn bản pháp luật cụ thể. Việt Nam cũng đã ban hành các văn bản pháp luật quy định về vấn đề này. Súng săn là một loại súng được chế tạo ra và được sử dụng trong quá trình săn bắn động vật. Việc các cá nhân sử dụng súng săn, các loại vũ khí và vật liệu nổ có thể gây ra hậu quả khôn lường đe dọa tính mạng con người, gây mất trật tự an ninh xã hội.
Một số quy định của pháp luật về vũ khí và súng săn
Vũ khí:
Theo Khoản 1 Điều 3 của Luật Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 đã đưa ra định nghĩa sau đây:
“Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất. Vũ khí bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.”
– Ta có thể hiểu vũ khí quân dụng là loại vũ khí được cá nhân, tổ chức thực hiện chế tạo, sản xuất theo một chu trình bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 để tư đó các cơ quan Nhà nước tiến hành thi hành công vụ.
– Vũ khí thô sơ lại là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản hơn rất nhiều so với các loại vũ khí khác và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm các loại sau đây, cụ thể là: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.
– Như tên gọi của mình, vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao đối với cầu thủ các quốc gia.
– Cuối cùng là vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự, ta có thể hiểu đây là loại vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, và không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, loại vũ khí này có khả năng gây ra sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người và phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, vũ khí được hiểu là một loại thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được các cá nhân, tổ chức thực hiện chế tạo, sản xuất và có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất. Chính vì thế, nhà nước ta đặc biệt quan tâm công tác quản lý, sản xuất, sử dụng, kinh doanh các loại vũ khí và đã ban hành các văn bản pháp luật quy định về vấn đề này.
Súng săn:
Súng săn là một trong những loại vũ khí được quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017: Súng săn là loại súng được các cá nhân, tổ chức chế tạo, sản xuất một cách thủ công hoặc công nghiệp. Mục đích của loại súng này là được sử dụng để săn bắn, súng săn bao gồm các loại súng sau đây:
+ Súng kíp.
+ Súng hơi.
+ Đạn sử dụng cho các loại súng này.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong luật sử dụng súng
Theo Điều 5 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ có nội dung sau đây:
– Nghiêm cấm các cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
– Nghiêm cấm đối với việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ.
– Nghiêm cấm các cá nhân, tổ chức mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.
– Nghiêm cấm việc lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Nghiêm cấm các hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được giao.
– Nghiêm cấm các cá nhân, tổ chức giao vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.
– Nghiêm cấm việc thực hiện trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ; trừ trường hợp trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ để làm hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
– Nghiêm cấm vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.
– Nghiêm cấm các hành vi chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
– Nghiêm cấm các hành vi chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
– Nghiêm cấm việc hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ dưới mọi hình thức.
– Nghiêm cấm các hành vi che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
– Nghiêm cấm đối với việc đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
– Nghiêm cấm hành vi cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm luật sử dụng súng
Theo quy định của pháp luật, khi sử dụng súng mà bị phát hiện thì sẽ bị thực hiện các biện pháp sau đây:
– Thứ nhất, thu giữ vũ khí,
– Thứ hai, cơ quan có thẩm quyền tạm giữ người.
– Thứ ba, các đối tượng sử dụng súng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
– Thứ tư, bồi thường nếu trong quá trình sử dụng súng gây thiệt hại.
– Đối với hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ và nếu khi sử dụng gây ra thương tích hoặc gây chết người thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Về xử phạt vi phạm hành chính:
Bị phạt tiền theo quy định tại điều 10 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính Phủ. Các đối tượng sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây, cụ thể là:
– Có hành vi hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
– Các đối tượng thực hiện việc trao đổi, mua bán, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, làm hỏng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa.
– Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa.
– Các đối tượng sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả.
– Các đối tượng sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
– Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng;
– Không giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định.
Ngoài ra sẽ bị áp dụng thêm hình thức phạt bổ sung theo điểm a, khoản 8, Điều 10 của Nghị định này là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Về xử lý hình sự:
Theo Điều 306 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ có bốn khung hình phạt cụ thể như sau:
-Khung thứ nhất: Các đối tượng bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Các chủ thể thực hiện việc chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 306 Bộ luật hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Khung thứ hai: Các đối tượng bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Đối với các trường hợp cụ thể như sau:
+ Phạm tối có tổ chức.
+ Vật phạm pháp có số lượng lớn.
+ Thực hiện vận chuyển, mua bán qua biên giới.
+ Hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ dẫn đến hậu quả làm chết người.
+ Gây ra thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
+ Tái phạm nguy hiểm.
– khung hình phạt thứ ba: Các đối tượng bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Đối với các trường hợp cụ thể như sau:
+ Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn.
+ Hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ dẫn đến hậu quả làm chết 02 người trở lên.
+Hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ dẫn đến hậu quả gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
+ Gây ra các thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng trở lên.
– Khung thứ tư: Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Nếu việc sử dụng súng săn trước đó gây hậu quả nghiêm trọng là gây ra thương tích hoặc gây chết người thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc tội vô ý làm chết người quy định của theo Bộ luật hình sự 2015.
Mời bạn xem thêm bài viết
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Luật sử dụng súng ở Việt Nam″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như văn phòng dịch vụ thám tử, công chứng di chúc tại nhà, phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, giấy phép sàn thương mại điện tử,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nếu muốn trang bị, sử dụng các loại súng này thì tùy từng loại súng, cá nhân, tổ chức phải có Giấy phép trang bị, Giấy phép sử dụng hoặc khai báo với cơ quan có thẩm quyền.
Theo quy định tại điều 5 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, việc sử dụng, mua bán, sản xuất súng hơi thì đều vi phạm pháp luật. Hiện tại, pháp luật Việt Nam chưa cho phép cá nhân sử dụng súng hơi
– Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng;
– Chỉ sử dụng vũ khí quân dụng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc sử dụng vũ khí quân dụng không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì được sử dụng ngay;
– Không sử dụng vũ khí quân dụng khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
– Trong mọi trường hợp, người sử dụng vũ khí quân dụng phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí quân dụng gây ra.