Xin chào Luật sư, hiện nay tôi đang là sinh viên năm nhất. Tôi thấy những người bạn xung quanh tôi có một số người đã nhận được giấy gọi nhập ngũ nhưng cho đến thời điểm hiện tại tôi vẫn chưa nhận được. Do đó, tôi muốn hỏi Luật sư một vấn đề, đó là lệnh gọi nhập ngũ phải đưa trước bao nhiêu ngày và trong khoảng thời gian nào?. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật sư. Để giải đáp thắc mắc “Lệnh gọi nhập ngũ phải đưa trước bao nhiêu ngày?” mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý:
Độ tuổi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2022
Theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Do đó, công dân từ đủ 18 tuổi đến 25 tuổi phải tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đối với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học (chưa nhập ngũ) thì đến 27 tuổi.
Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự và thời gian nhập ngũ 2022
– Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ một lần vào tháng 2/2022 hoặc tháng 3/2022. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021; đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ.
– Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai; thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chế độ chính sách của công dân trong thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2022
– Đối với công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước: Trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được hưởng nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.
– Đối với công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được đảm bảo các chế độ sau:
+ Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh;
+ Thanh toán tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.
Lệnh gọi nhập ngũ phải đưa trước bao nhiêu ngày?
Theo Điều 33 của Luật Nghĩa vụ quân sự: Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba.
Do đó, năm 2022, công dân cũng sẽ lên đường nhập ngũ vào tháng 02/2022 hoặc tháng 3/2022.
Không đủ sức khỏe sẽ được tạm hoãn gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự 2022
Theo quy định của pháp luật thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
Trường hợp công dân chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe theo quy định kể trên thì được tạm hoãn gọi nhập ngũ.
Chỉ đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi có lệnh gọi
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ.
Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.
Do đó, công dân chỉ đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi có lệnh gọi của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
Không đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phạt đến 1.200.000 đồng
Khi nhận được lệnh gọi khám sức khỏe NVQS của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, công dân có nghĩa vụ có mặt đúng thời gian, địa điểm khám sức khỏe ghi trong giấy gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Nếu không có mặt để khám sức khỏe NVQS, công dân có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
Trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự với hình phạt có thể lên đến 05 năm tù.
Các trường hợp được miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự
Dù nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của mọi công dân, nhưng theo Điều 5 của Luật Nghĩa vụ quân sự, có một số trường hợp công dân được miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự.
Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng:
– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ;
– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng nề do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận;
– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn;
– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang học đại học, cao đẳng hệ chính quy.
Miễn nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng:
– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.
Thời gian đi nghĩa vụ quân sự là bao lâu?
Bên cạnh quy định về độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự và tiêu chuẩn để được đi nghĩa vụ quân sự như trên, thì thời gian đi nghĩa vụ quân sự bao lâu cũng là thông tin được rất nhiều người quan tâm.
Thông tin này được nêu tại Điều 21 của Luật Nghĩa vụ quân sự mới nhất. Theo đó, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Quy định này đã được áp dụng từ năm 2016 và tiếp tục được thực hiện trong năm 2022 tới đây.
Trong trường hợp cần bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì thời hạn nêu trên có thể được kéo dài thêm tối đa 06 tháng.
Thời gian phục vụ tại ngũ được tính từ ngày giao, nhận quân đến ngày được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Lệnh gọi nhập ngũ phải đưa trước bao nhiêu ngày?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; giải quyết ly hôn thuận tình nhanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Bao nhiêu tuổi thì bị gọi đi nghĩa vụ quân sự?
- Người dân tộc Hoa có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
- Có được miễn nghĩa vụ quân sự khi mồ côi cả cha lẫn mẹ không?
Câu hỏi thường gặp:
Khoản 2 Điều 6 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
Để được phục vụ tại ngũ, nữ giới phải đáp ứng một số điều kiện nhất định như sau:
– Đủ 18 tuổi trở lên;
– Có lý lịch rõ ràng; chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
– Có sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc Phòng; không bị cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị, nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS
– Có trình độ từ lớp 8 trở lên.
– Được nghỉ phép 10 ngày nếu phục vụ tại ngũ từ tháng 13 trở đi.
– Được hưởng nhiều khoản trợ cấp khi xuất ngũ.
– Được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm.
– Theo Nghị định 27/2016/NĐ-CP, nếu cha mẹ, vợ/chồng, con của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ bị ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên thì được trợ cấp 500.000 đồng/thân nhân/lần.
– Trong trường hợp người thân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ không may bị hy sinh, từ trần hoặc mất tích thì gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ được hưởng một khoản trợ cấp có mức 02 triệu đồng/người.
– Thân nhân của hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ là một trong những đối tượng tham gia BHYT do ngân sách Nhà nước đóng, tức là được cấp thẻ BHYT miễn phí hàng năm.