Lệ phí trước bạ đối với ô tô theo quy định mới nhất?

02/12/2021
Lệ phí trước bạ đối với ô tô theo quy định?
845
Views

Bắt đầu từ tháng 12/2021; có nhiều chính sách bắt đầu có hiệu lực như: người từ đủ 18 tuổi trở lên; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ đều có thể vận động quyên góp từ thiện theo quy định tại Nghị định 93/2021/NĐ-CP; Hay Nghị định 89/2021/NĐ-CP đã bãi bỏ nội dung đào tạo, bồi dưỡng Tiếng dân tộc; Tin học và Ngoại ngữ khi bồi dưỡng cho cán bộ; công chức; viên chức;… Đặc biệt là chính sách giảm lệ phí trước bạ đối với ô tô theo quy định của Nghị định 103/2021/NĐ-CP. Vậy lệ phí trước bạ đối với ô tô được quy định như thế nào? Chính sách giảm lệ phí trước bạ được thể hiện cụ thể như thế nào?

Mời bạn đọc cùng Luật sư 247 tìm hiểu về Lệ phí trước bạ đối với ô tô theo quy định mới nhất?

Căn cứ pháp lý

Luật phí và lệ phí năm 2015

Nghị định số 140/2016/NĐ-CP

Nghị định số 20/2019/NĐ-CP

Nghị định 103/2021/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Lệ phí trước bạ là gì

Khái niệm “trước bạ” được hiểu là việc đăng kí quyền sở hữu đối với một số loại tài sản theo quy định của pháp luật.

Lệ phí trước bạ (thường được gọi là thuế trước bạ); được hiểu là 1 khoản thu của Nhà nước do các chủ thể đăng ký quyền sở hữu tài sản; mà theo pháp luật là phải đăng ký quyền sở hữu. Lệ phí trước bạ được xác định dựa trên căn cứ là giá trị hàng hóa đăng ký và tỷ lệ trước bạ. Lệ phí trước bạ hiện nay được coi là 1 loại lệ phí do nhà nước coi trọng vai trò quản lý nhà nước đối với tài sản được đăng ký hơn là việc phân phối lại thu nhập.

Đối tượng chịu lệ phí trước bạ bao gồm:

  • Nhà, đất.
  • Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
  • Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
  • Thuyền, kể cả du thuyền.
  • Tàu bay.
  • Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy; các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
  • Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô; các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
  • Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản của tàu thuyền; xe máy; ô tô được thay thế; mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Lệ phí trước bạ đối vối ô tô

Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô

Giá tính lệ phí các loại tài sản khác như ô tô; xe máy; (trừ nhà, đất) được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP. Giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường được căn cứ vào hóa đơn bán hàng hợp pháp; giá thành sản phẩm (đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo để tiêu dùng); trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan; cộng (+) thuế nhập khẩu; cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt; cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có) (đối với tài sản nhập khẩu).

Trường hợp phát sinh loại ô tô; xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ; thì Cơ quan Thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định; quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô; xe máy mới phát sinh (đối với ô tô là theo kiểu loại xe).

Trường hợp phát sinh loại ô tô; xe máy mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc có trong Bảng giá mà giá chuyển nhượng ô tô; xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ; thì Cục thuế tổng hợp; báo cáo Bộ Tài chính trước ngày mùng 5 của tháng cuối quý.

Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô

Theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP; Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô; các loại xe tương tự mức thu là 2%.

Riêng:

  • Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương; Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.
  • Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng; có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN; có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg; nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
  • Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống; ô tô vừa chở người, vừa chở hàng; có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN; có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg; nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Giảm lệ phí trước bạ đối với ô tô

Từ ngày 1/12/2021; Nghị định 103/2021/NĐ-CP chính thức có hiệu lực. Theo đó; có sự giảm mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất; lắp ráp trong nước. Cụ thể như sau:

  • Từ ngày 01 tháng 12 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2022: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP; sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ: các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi; bổ sung; thay thế (nếu có).
  • Từ ngày 01 tháng 6 năm 2022 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP; phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ: các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi; bổ sung; thay thế (nếu có).

Có thể bạn quan tâm

Như vậy; giảm nửa phí trước bạ không giúp giảm giá xe, nhưng sẽ kích cầu thị trường xe trong nước. Đối với vấn đề này; giảm lệ phí trước bạ chỉ được áp dụng đối với 1 số đối tượng nhất định là ô tô; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất; lắp ráp trong nước. Và cũng chỉ thực hiện trong 1 khoảng thời gian nhất định là từ ngày 01 tháng 12 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2022.

Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102

Câu hỏi thường gặp

4 đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo quy định?

Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn.
Phương tiện thuỷ nội địa không có động cơ; trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 mã lực; hoặc phương tiện có sức chở người đến 12 người; (kể cả vỏ và tổng thành máy tương ứng lắp thay thế vào các loại phương tiện này).
Nhà, đất thuộc quyền quản lý; sử dụng hợp pháp của các cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sở hữu nhà; quyền sử dụng đất  vào mục đích xã hội, dân số, gia đình; bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP.
Nhà, đất thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP.

Nguyên tắc xác định mức thu phí là gì?

Mức thu phí được xác định cơ bản bảo đảm bù đắp chi phí; có tính đến chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ; bảo đảm công bằng, công khai; minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.

Nguyên tắc xác định mức thu lệ phí là gì?

Mức thu lệ phí được ấn định trước; không nhằm mục đích bù đắp chi phí; mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản; bảo đảm công bằng, công khai; minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.

5/5 - (3 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Để lại một bình luận