Lao động nữ đi làm ngày đèn đỏ có được tăng lương không?

13/09/2022
Lao động nữ đi làm ngày đèn đỏ có được tăng lương không?
315
Views

Xin chào Luật sư 247. Tôi có được biết rằng theo quy định pháp luật thì lao động nữ sẽ được nghỉ ngơi trong ngày đèn đỏ. Vậy tôi có thắc mắc rằng thời gian nghỉ ngơi là bao lâu? Khi lao động nữ đi làm ngày đèn đỏ có được tăng lương không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Thời gian lao động nữ được nghỉ trong ngày đèn đỏ?

Căn cứ theo điểm a, điểm b khoản 3 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định về chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ, cụ thể như sau:

“Điều 80. Chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ

3. Nghỉ trong thời gian hành kinh của lao động nữ:

a) Lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc và vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Số ngày có thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh do hai bên thỏa thuận phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ nhưng tối thiểu là 3 ngày làm việc trong một tháng; thời điểm nghỉ cụ thể của từng tháng do người lao động thông báo với người sử dụng lao động;

b) Trường hợp lao động nữ có yêu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định tại điểm a khoản này thì hai bên thỏa thuận để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ;

c) Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản này, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ và thời gian làm việc này không tính vào thời giờ làm thêm của người lao động.”

Lao động nữ đi làm ngày đèn đỏ có được tăng lương không?
Lao động nữ đi làm ngày đèn đỏ có được tăng lương không?

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, lao động nữ được phép nghỉ 30 phút mỗi ngày tính vào thời gian làm việc trong “ngày đèn đỏ” hoặc có thể yêu cầu nghỉ linh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ.

Lao động nữ đi làm ngày đèn đỏ có được tăng lương không?

Theo quy định đã nêu trên, lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc và vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Trong trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo theo hợp đồng lao động, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ và thời gian làm việc này không tính vào thời giờ làm thêm của người lao động (Hiện hành Điều 7 Nghị định 85/2015/NĐ-CP không quy định nội dung này).

Có nghĩa là, lao động nữ làm trọn ngày đèn đỏ (không nghỉ 30 phút tính vào giờ làm việc mỗi ngày, tối thiểu 03 ngày/tháng) thì ngoài việc được hưởng nguyên lương ngày đó sẽ được nhận thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ với 02 điều kiện:

(1) Lao động nữ chủ động không nghỉ.

(2) Người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm.

Do đó, nếu người lao động muốn làm trọn ngày nhưng người sử dụng lao động không đồng ý thì người sử dụng lao động không có nghĩa vụ phải trả thêm tiền lương cho người lao động.

Mức xử phạt đối với người sử dụng lao động không cho lao động nữ nghỉ 30 phút trong “ngày đèn đỏ” như thế nào?

Căn cứ theo điểm d khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về vi phạm quy định về lao động nữ và bình đẳng giới như sau:

“Điều 28. Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;

b) Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;

c) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;

d) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;

đ) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;

e) Không bảo đảm việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật Lao động;

g) Không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

h) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

i) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

k) Không cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và không đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con;

l) Không lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc khi sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

c) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.”

Như vậy, người sử dụng lao động có hành vi vi phạm đã nêu trên là cá nhân bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và nếu là tổ chức thì mức phạt gấp đôi so với trường hợp khi cá nhân vi phạm (theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP). Cùng với đó, người sử dụng lao động buộc phải thực hiện biện pháp khác phục hậu quả là trả tiền lương làm thêm giờ cho lao động nữ đối với hành vi vi phạm nêu trên.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Lao động nữ đi làm ngày đèn đỏ có được tăng lương không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo vệ thương hiệu; cách tra cứu thông tin quy hoạch, xin giấy phép bay flycam, thủ tục xin giải thể công ty, hợp thức hóa lãnh sự tại việt nam hay tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty, công văn xin tạm ngừng kinh doanh… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp:

Lao động nữ trong ngày đèn đỏ được nghỉ bao lâu?

Lao động nữ sẽ được nghỉ mỗi ngày 30 phút, tối thiểu là 03 ngày trong một tháng

Cần đáp ứng điều kiện gì để được hưởng nguyên lương và nhận thêm lương trong ngày làm việc “đèn đỏ”

Ngoài việc được hưởng nguyên lương ngày đó sẽ được nhận thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ với 02 điều kiện:
(1) Lao động nữ chủ động không nghỉ.
(2) Người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm.

Khi xảy ra tranh chấp tiền lương ngày làm việc đèn đỏ giữa NLĐ và NSDLĐ thì cơ quan nào giải quyết?

Theo điều 187 Bộ luật lao động 2019:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
Hòa giải viên lao động;
Hội đồng trọng tài lao động;
Tòa án nhân dân.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.