Thực tế cho thấy, hoạt động cho vay nặng lãi của các nhóm tội phạm vẫn còn những diễn biến phức tạp. Các hoạt động cho vay nặng lãi đang là vấn nạn nhức nhối cho xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự trị an, an toàn công cộng của người dân. Những vụ án được phát hiện ngày càng có quy mô lớn, diễn ra trên phạm vi rộng với thủ đoạn ngày càng tinh vi. Nhiều nhóm đối tượng thành lập các “công ty tài chính” trá hình, thậm chí ứng dụng internet, mạng xã hội,ứng dụng công nghệ thông tin để quảng bá và lôi kéo “khách hàng”. Vậy lãi suất cho vay được pháp luật hiện nay quy định như thế nào?
Xin chào luật sư. Do tình hình dịch bệnh khó khăn không thể đi làm nên tháng trước tôi đã vay một số tiền từ bạn của mình. Số tiền là 20 triệu đồng, hai bên kí giấy cho vay nợ. Theo đó tôi phải trả góp số tiền đã vay trong 10 tháng, mỗi tháng trả 2 triệu đồng với lãi suất 3%/tháng. Luật sư cho tôi hỏi bạn tôi cho vay với số tiền lãi cao như vậy có phải là cho vay nặng lãi không? Có vi phạm pháp luật không? Rất mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư 247. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Lãi suất cho vay là gì?
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm nhất định sinh ra từ giao dịch cho vay giữa các bên; là tỷ lệ % của phần tăng thêm so với phần vốn vay ban đầu. Số tiền này được gọi là tiền lãi mà người vay tiền cần phải trả thêm cho người cho vay. Nói cách khác, giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Cụ thể, lãi suất sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm nhân với số tiền gốc theo một thời gian cụ thể được quy ước giữa 2 bên (thường được tính theo tháng; hoặc theo năm). Tùy theo thỏa thuận mức lãi suất có thể cao hoặc thấp. Thậm chí có trường hợp “lãi suất là 0 đồng” hay “cho vay không lãi”.
Chính vì chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự nên quyền và thỏa thuận giữa các bên trong trường hợp này được tôn trọng tuyệt đối. Và mặc nhiên không được vi phạm vào quy định của pháp luật hiện hành. Khi phát sinh thêm tranh chấp thì pháp luật sẽ can thiệp bằng những chế tài cụ thể.
Mức lãi suất cho vay theo quy định là bao nhiêu?
Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về mức lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận. Tuy nhiên, mức lãi suất trong trường hợp các bên có thỏa thuận thì không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Ngoại trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác… Nếu lãi suất theo thỏa thuận giữa các bên vượt quá lãi suất giới hạn là 20% thì chỉ áp dụng mức lãi suất 20%. Mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực.
Như vậy, lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng sẽ là 1,666%/tháng. Nếu mức lãi suất thỏa thuận vượt quá mức lãi suất tối đa mà pháp luật cho phép thì khi xảy ra tranh chấp phần lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Trường hợp bên vay không trả được nợ và phía bên cho vay khởi kiện ra tòa án. Pháp luật chỉ bảo vệ quyền lợi của bên cho vay trong phạm vi lãi suất mà pháp luật cho phép. Phần vượt quá lãi suất sẽ không được pháp luật bảo vệ.
Mức lãi phải trả khi đến hạn chưa trả hết nợ
Đối với hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả; hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi gồm có:
– Lãi trên nợ gốc (lãi trong hạn đối với hợp đồng vay có lãi, có kỳ hạn; lãi trong thời hạn từ thời điểm vay đến thời điểm yêu cầu trả nợ đối với hợp đồng vay có lãi, không kỳ hạn) = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm hoặc 50% mức lãi suất giới hạn của 20%/năm nếu không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất tại thời điểm trả nợ) x thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc.
– Lãi trên nợ lãi chưa trả = (nợ lãi chưa trả) x (50% mức lãi suất giới hạn của 20%/năm) x thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc.
– Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất do các bên thỏa thuận hoặc 150% lãi suất vay do các bên thỏa thuận) x thời gian chậm trả nợ gốc.
Xử phạt khi lãi suất cho vay vượt mức quy định
Lãi suất cho vay vượt mức quy định có thể bị xử phạt về tội cho vay nặng lãi. Tùy vào mức độ của hành vi cho vay nặng lãi. Người có hành vi phạm tội có thể bị xử phạt hành chính; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử phạt hành chính
Đối với hành vi chưa đáp ứng đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm. Có thể bị xem xét xử phạt hành chính theo căn cứ tại điểm d, khoản 3, điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Áp dụng trong trường hợp cho vay tiền có cầm cố tài sản; nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay. Mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Để một đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cho vay nặng lãi. Tội phạm đã xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước về tín dụng. Cụ thể là trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ; xâm phạm đến lợi ích của công dân. Tại Điều 201 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định khung hình phạt như sau:
+ Cho vay lãi gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự; thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên. Phạt tiền từ 50.000.000 đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
+ Cho vay lãi gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự; thu lợi bất chính chưa đến 30.000.000 đồng; nhưng trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cho vay lãi nặng này; hoặc đã bị kết án về tội cho vay lãi nặng, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
+ Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Thông tin liên hệ Luật Sư 247
Trên đây là nội dung tư vấn về Lãi suất cho vay được pháp luật quy định như thế nào? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Việc cho vay tiền không viết giấy có thể sẽ không ảnh hưởng đến việc bên cho vay yêu cầu bên vay trả nợ. Trường hợp này để lấy lại được số tiền đã cho vay khi con nợ chống đối; không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Hành vi này có thể bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bạn có quyền khởi kiện ra tòa án để yêu cầu tòa án giải quyết.
Doanh nghiệp cho vay với lãi suất 0% là rơi vào trường hợp “Doanh nghiệp Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường”. Điều này đồng nghĩa với với việc nếu Doanh nghiệp cho vay với lãi suất 0% sẽ bị phạt ấn định thuế đối với khoản cho vay lãi suất 0%.
Đối với Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ; hoặc trả không đầy đủ. Bên cho vay có quyền cầu trả tiền lãi với mức lãi suất. Theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 (50% mức lãi suất không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay) trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác; hoặc pháp luật có quy định khác.