Khi nào người dân có thể thay đổi họ tên?

27/05/2022
358
Views

Tôi và chồng vừa ly hôn. Hiện nay con 7 tuổi đang sống cùng tôi và mang họ của cha bé. Nay tôi muốn đổi họ của con thành họ của tôi có được không? Có cần sự đồng ý của cha đứa bé không? Mong Luật sư giải đáp.

Cám ơn câu hỏi của bạn. Việc đổi họ cho con cũng không phải điều xa lạ. Thủ tục này thường thấy nhất khi nhận con nuôi, khi vợ chồng ly hôn. Cũng có những trường hợp như của bạn, muốn đổi họ cho con sau ly hôn nhưng sợ người cha không đồng ý. Vậy việc này có thể thực hiện được không? Thủ tục thay đổi họ, tên thực hiện như thế nào? Luật sư 247 xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Khi nào người dân có thể thay đổi họ tên?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Quyền thay đổi họ, tên

Mỗi cá nhân khi được sinh ra thì theo quy định của pháp luật đều phải được đăng ký khai sinh và được xác định họ, tên, dân tộc cho mình. Đây là quyền của công dân và được pháp luật quy định rõ ràng. Tuy nhiên trong quá trình các cá nhân đó sử dụng họ, tên bởi vì nhiều nguyên nhân khác nhau nhiều người lại muốn đổi lại họ, tên cho con mình hoặc chính mình. Chính bởi vì thế mà pháp luật quy định cá nhân có quyền được yêu cầu đổi họ, tên của mình trong giấy khai sinh. Trong trường hợp khi đáp ứng đủ điều kiện quy định pháp luật đề ra thì cá nhân được phép thay đổi họ tên trong giấy khai sinh.

Khi nào người dân có thể thay đổi họ tên?
Khi nào người dân có thể thay đổi họ tên?

Quyền thay đổi họ

Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ như sau:

“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ khi:

a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân; hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.”

Vậy, trường hợp khác là trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP; việc cải chính hộ tịch (thay đổi họ, tên) được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; (sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch).

Quyền thay đổi tên

Căn cứ Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015; thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau:

– Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.

– Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này; hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt.

– Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con.

– Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.

– Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân; hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi.

– Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính.

– Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Một số lưu ý về quyền thay đổi họ, tên

Những người thuộc trường hợp theo quy định ở trên có quyền thay đổi họ tên. Việc thay đổi họ, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó; đối với người từ đủ 09 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

Như vậy; ta nhận thấy rằng các cá nhân chỉ có quyền thay đổi họ, tên của mình nếu thuộc một trong những trường hợp kể trên.

Không phải trong tất cả các trường hợp khi muốn thì sẽ đều có thể thay đổi được họ, tên trong giấy khai sinh; mà việc thay đổi này phải thuộc các trường hợp mà pháp luật quy định.

Đổi họ cho con sau khi ly hôn có cần sự đồng ý của người không trực tiếp nuôi dưỡng?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.”

Có thể thấy rằng; ly hôn chỉ làm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng. Quan hệ của cha mẹ con sẽ không bị thay đổi và luôn tồn tại. Cha mẹ sẽ luôn có nghĩa vụ và trách nhiệm đối với con cái cho đến khi trưởng thành. Việc thay đổi họ, tên cho con cần có sự thống nhất của cả cha và mẹ.

Việc người mẹ hoặc người cha muốn tự thay đổi họ cho con sang họ của mình sẽ không được cơ quan nhà nước chấp nhận thực hiện; nếu không được sự đồng ý của người còn lại.

Thủ tục thay đổi họ, tên

Những người thuộc trường hợp theo quy định ở trên có quyền thay đổi họ tên. Để thay đổi họ, tên người đủ điều kiện cần chú ý các vấn đề sau:

Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi họ, tên

Đầu tiên cần xác định cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ, tên.

Theo Điều 27 Luật Hộ tịch 2014; trường hợp thay đổi họ, tên cho người chưa đủ 14 tuổi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây; hoặc nơi cư trú của cá nhân.

Còn đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; thì theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014; Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây; hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên.

Hồ sơ, thời hạn giải quyết

Theo khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch 2014; người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Lưu ý là nên mang theo cả giấy tờ chứng minh cá nhân thuộc trường hợp được pháp luật cho phép thay đổi họ, tên để cơ quan có thẩm quyền tiến hành đối chiếu và giải quyết.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ; nếu thấy việc thay đổi họ, tên là có cơ sở thì công chức tư pháp – hộ tịch tiến hành ghi vào Sổ hộ tịch. Người yêu cầu đăng ký thay đổi họ, tên ký vào Sổ hộ tịch; và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Sau đó, ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Trường hợp đăng ký thay đổi họ, tên không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây; Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Lệ phí thay đổi họ, tên

Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí hộ tịch thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Khi nào người dân có thể thay đổi họ tên??”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Họ, chữ đệm, tên của trẻ em được xác định như thế nào khi đặt tên?

Họ, chữ đệm, tên của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh. Trong trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.

Các trường hợp thay đổi dân tộc?

Các cá nhân chỉ có quyền xác định lại dân tộc khi thuộc 02 trường hợp tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật dân sự:
– Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ; hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
– Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ; hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
Do đó chỉ có hai trường hợp trên, cá nhân mới có thể thay đổi dân tộc trước đó được ghi trong giấy khai sinh.

Có thể xin đổi họ từ họ của cha sang họ của mẹ không?

Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ như sau:
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ khi:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
Do đó đây là trường hợp cha hoặc mẹ của con muốn thay đối họ cho con. Vì vậy nếu cha mẹ bạn đồng ý bạn có thể đổi họ của mình từ họ cha sang họ mẹ và ngược lại.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.