Khi ly hôn, có đổi họ cho con sang họ mẹ được không?

26/08/2022
Khi ly hôn, có đổi họ cho con sang họ mẹ được không?
491
Views

Xin chào Luật sư 247. Tôi và chồng đã kết hôn 5 năm và có một con chung. Do mâu thuẫn gia đình trầm trọng, hai vợ chồng không còn tiếng nói chung nên chúng tôi đã quyết định ly hôn. Con sẽ do tôi nuôi dưỡng và chăm sóc. Tôi có thắc mắc rằng, khi ly hôn, có đổi họ cho con sang họ mẹ được không? Nếu có, thủ tục thực hiện thay đổi họ cho con tôi theo họ tôi như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cả ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Khi ly hôn, có đổi họ cho con sang họ mẹ được không?

Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ ràng về quyền thay đổi họ của cá nhân. Theo đó, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp: “Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại…”.

Việc thay đổi họ cho người từ đủ 09 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.

Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch. Theo đó, việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.

Như vậy, từ những quy định trên, sau khi ly hôn thì cha hoặc mẹ có thể thay đổi họ cho con theo họ của mình, việc thay đổi cho con dưới 18 tuổi khi ly hôn phải có sự đồng ý của cả cha, mẹ và được thể hiện rõ trong Tờ khai.

Khi ly hôn, có đổi họ cho con sang họ mẹ được không?
Khi ly hôn, có đổi họ cho con sang họ mẹ được không?

Trường hợp nào được yêu cầu thay đổi tên?

Điều 28 Bộ luật Dân sự quy định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên nếu thuộc 01 trong 08 trường hợp sau đây:

– Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

– Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

– Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

– Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

– Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

– Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

– Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định (theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP, việc thay đổi họ, tên được giải quyết nếu xác định có sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch).

Lưu ý:

– Cha mẹ thay đổi tên cho con từ đủ 09 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của con.

– Việc thay đổi tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

Thủ tục thay đổi họ cho con sau ly hôn năm 2022

Hồ sơ thay đổi họ cho con sau khi ly hôn

Khi thay đổi họ cho con, cha hoặc mẹ có yêu cầu cần chuẩn bị và hoàn thiện những giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký việc thay đổi hộ tịch, trong đó có thể hiện sự đồng ý người vợ, chồng về việc thay đổi họ cho con;

– Bản chính giấy khai sinh của con;

– Các giấy tờ khác làm căn cứ cho việc thay đổi họ (Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu…).

Thủ tục thay đổi họ cho con sau khi ly hôn

Căn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014, thủ tục thay đổi họ cho con sau khi ly hôn được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã

Cha hoặc mẹ có yêu cầu thay đổi họ cho con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho UBND cấp xã.

Bước 2:  UBND cấp xã tiếp nhận và giải quyết

– Thời hạn giải quyết là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn tối đa là 06 ngày.

– Nếu thấy việc thay đổi họ cho con của người có yêu cầu là có cơ sở, phù hợp với quy định, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi họ cho con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Ngoài ra, trường hợp đăng ký thay đổi họ cho con không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Lệ phí làm thủ tục: Lệ phí thay đổi, cải chính hộ tịch tại UBND cấp xã hiện nay do các địa phương tự quy định.

Có được đặt tên con theo tên diễn viên Hàn Quốc không?

Khoản 1 Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ:

Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.

Trong đó, tên khai sinh của một người được xác định theo quy định tại diểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

– Tên của trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ căn cứ vào quy định của pháp luật, thể hiện cụ thể trong Tờ khai đăng ký khai sinh.

– Nếu cha mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận thì xác định theo tập quán. Trong đó, tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, được lặp đi lặp lại nhiều lần trong thời gian dài, được áp dụng rộng rãi trong vùng, miền, dân tộc…

Theo đó, khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự đưa ra một số yêu cầu với việc đặt tên của công dân Việt Nam như sau:

– Phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Đây là quy định áp dụng từ khi Bộ luật Dân sự 2015 chính thức có hiệu lực. Do đó, khi đặt tên cho con là công dân Việt Nam, cha mẹ không được sử dụng tiếng nước ngoài như tên diễn viên Hàn Quốc, tên tiếng Anh…

– Không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Ví dụ, cha mẹ không được đặt tên con bằng các cái tên như Nguyễn Văn 2, Lê Văn @…

– Việc đặt tên sẽ bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với nguyên tắc tại Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 sau đây:

– Cá nhân bình đẳng với nhau, được pháp luật bảo hộ như nhau về quyền nhân thân và tài sản.

– Xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ trên cơ sở tụ nguyện, tự do thỏa thuận nhưng không được trái đạo đức xã hội, vi phạm điều cấm của Luật…

Ngoài ra, việc đặt tên cho con phải đáp ứng các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP là:

Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.

Như vậy, có thể khẳng định cha, mẹ không được đặt tên con theo tên của diễn viên Hàn Quốc, Anh Quốc… cũng không được đặt tên con số, ký tự mà không phải chữ, không được quá dài, khó sử dụng và xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khác…

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Khi ly hôn, có đổi họ cho con sang họ mẹ được không?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; giải thể công ty; tạm ngừng kinh doanh; Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; Đăng ký hộ kinh doanh; Bảo hộ quyền tác giả;… của luật sư X, hãy liên hệ:  0833102102

Câu hỏi thường gặp

Quyền thừa kế có bị ảnh hưởng khi thay đổi tên không?

Bộ luật dân sự quy định việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ. Vì thế việc thay đổi tên hay không thì vẫn được xác định có quan hệ huyết thống với người thân nên không ảnh hưởng đến quyền thừa kế về sau.

Đổi tên nhiều lần được không?

Căn cứ vào pháp luật hiện hành chỉ quy định về các căn cứ để cá nhân được quyền yêu cầu đổi tên, không quy định giới hạn về số lần được thay đổi tên. Do đó, khi có một trong các căn cứ luật định, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên.

Thay đổi họ tên cho con 15 tuổi ở đâu?

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.