Tại Việt Nam, hình thức kinh doanh dưới dạng hộ kinh doanh xuất hiện ngày càng nhiều. Theo quy định pháp luật, cá nhân, tổ chức khi sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn, phát hành hóa đơn đúng thời điểm, hóa đơn được xuất phải đầy đủ nội dung và tuân thủ hình thức của hóa đơn. Vậy hộ thu nhập thấp có được cấp hóa đơn lẻ? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 40/2020/TT-BTC;
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Hộ thu nhập thấp có được cấp hóa đơn lẻ?
Pháp luật hiện hành quy định cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ phải xuất hóa đơn. Thời điểm lập hóa đơn phải thực hiện theo quy định pháp luật. Chính vì vậy, hộ kinh doanh sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cũng phải xuất hóa đơn từng lần, kể cả hộ kinh doanh có thu nhập thấp.
Các trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh bao gồm:
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
- Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh là cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau:
- Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;
- Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;
- Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.
Thủ tục đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh?
Như đã phân tích ở trên, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp cũng phải sử dụng hóa đơn và xuất hóa đơn theo quy định pháp luật. Vì hiện nay, pháp luật quy định các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đều phải chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thay vì hóa đơn giấy cho nên hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cũng phải chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử.
Thủ tục đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:
“Câu 4. HKD, CNKD nào được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh? Thủ tục đề nghị cấp và kê khai thuế như thế nào?
…
2/ Thủ tục đề nghị cấp HKD, CNKD thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử.
Sau khi HKD, CNKD đã khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí khác (nếu có), ngay trong ngày làm việc cơ quan thuế cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập.
Hộ, cá nhân kinh doanh tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh được cơ quan thuế cấp mã.
3/ Cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh cho hộ, cá nhân kinh doanh:
– Đối với hộ, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế quản lý nơi hộ, cá nhân kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh. – Đối với hộ, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc nơi hộ, cá nhân đăng ký kinh doanh.
Theo đó, thủ tục đề nghị cấp HKD, CNKD thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau:
- Gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế
- Truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử.
- Sau khi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí khác (nếu có), ngay trong ngày làm việc cơ quan thuế cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập.
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh?
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và đạt đến mức thu nhập phải đóng thuế thì phải thực hiện hồ sơ khai thuế và đóng thuế đủ và đúng thời hạn theo quy định pháp luật. Dưới đây là các giấy tờ gồm có khi khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh.
Hồ sơ khai thuế:
- Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại điểm 8.3 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2020/TT-BTC.
Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm:
- Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
- Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như:
- Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; + Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu;
- Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước;
- Tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
- Hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán theo quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ là Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2020/TTBTC.
Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn lẻ thì hộ khoán khai thuế theo từng lần phát sinh và sử dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2020/TT-BTC đồng thời xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau:
- Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán;
- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
- Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước;
Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp; …
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Như vậy, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp được nêu bên trên.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư 247, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề làm hóa đơn điện tử đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Hộ thu nhập thấp có được cấp hóa đơn lẻ? Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ viết đơn tranh chấp đất đai cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là bao lâu?
- Sang tên sổ đỏ của người đã mất có di chúc như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Hộ kinh doanh phải xuất hóa đơn điện tử hay không phụ thuộc vào thời điểm đăng ký thành lập trước hay sau ngày 01/7/2022.
Cụ thể, khoản 1 Điều 23 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng khi:
– Không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử;
– Không có hạ tầng công nghệ thông tin;
– Không có hệ thống phần mềm kế toán;
– Không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.
Trong đó, thời gian 12 tháng được tính như sau:
Đối với hộ kinh doanh đang hoạt động từ trước 01/07/2022: 12 tháng tính một lần kể từ 01/07/2022.
Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/07/2022: 12 tháng kể từ thời điểm đăng ký bắt đầu sử dụng hóa đơn.
Như vậy, tính đến thời điểm này, việc có bắt buộc phải xuất hóa đơn điện tử hay không sẽ phụ thuộc vào thời điểm thành lập:
– Hộ kinh doanh được thành lập trước ngày 01/7/2022: Bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử;
– Hộ kinh doanh được thành lập sau ngày 01/7/2022: Nếu đủ 12 tháng kể từ thời điểm đăng ký sử dụng hóa đơn thì bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử.
Tùy thuộc vào phương pháp khai thuế, hộ kinh doanh sẽ đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
Đối với hộ kinh doanh khai thuế theo phương pháp kê khai:
– Bước 1: Vào hệ thống hóa đơn điện tử của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử mà hộ kinh doanh sử dụng
– Bước 2: Điền đầy đủ nội dung trên mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA Nghị định 123/2020
– Bước 3: Gửi Tờ khai qua hệ thống hóa đơn điện tử của tổ chức cung cấp giải pháp đến cơ quan thuế
– Bước 4: Thông báo từ cơ quan thuế
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế gửi thông báo theo mẫu 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB Nghị định này về việc chấp nhận/không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Điều 27 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định biện pháp xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về hủy, tiêu hủy hóa đơn. Theo đó, hành vi hủy hóa đơn quá thời hạn tùy vào số ngày quá hạn mà mức xử phạt sẽ khác nhau. Cụ thể:
– Phạt cảnh cáo đối với hành vi hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn phải hủy theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ;
– Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với hành vi hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày làm việc kể từ ngàu hết thời hạn phải hủy hóa đơn theo quy định;
– Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với:
+ Hành vi hủy hóa đơn quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên kể từ ngày hết thời hạn phải hủy hóa đơn theo quy định;
+ Không hủy hóa đơn theo quy định của pháp luật;
+ Không hủy hóa đơn điện tử khi lập sai sót sau khi quá thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người bán về việc kiểm tra sai, sót.
Bên cạnh đó, việc hủy hóa đơn không đúng trình tự thủ tục theo quy định pháp luật cũng sẽ bị phạt tiền với mức là 4 triệu đến 8 triệu đồng.