Họ của con có thể khác họ của cả cha và mẹ không?

11/08/2022
Họ của con có thể khác họ của cả cha và mẹ không
465
Views

Trong đời sống xã hội, việc người phụ nữ (dù có chồng hay không có chồng) mà sinh con, đã là cơ sở làm phát sinh mối quan hệ giữa mẹ – con, cha – con. Khi sinh ra, đứa trẻ thường sẽ theo họ của cha, một số trường hợp thì theo họ của mẹ. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp con cái mang họ khác cả cha lẫn mẹ. Vậy trường hợp này có được phép hay không? Họ của con có thể khác họ của cả cha và mẹ không? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp các bạn giải đáp.

Căn cứ pháp lý

Xác định họ cho con như thế nào?

Khoản 1 Điều 26 BLDS năm 2015 quy định: “Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó”. Như vậy, pháp luật đã công nhận quyền mỗi cá nhân được có họ, tên khi sinh ra và nguyên tắc xác định họ, tên dựa trên tên khai sinh của cá nhân đó. Trên thực tế, một cá nhân có thể có nhiều tên gọi tùy thuộc vào mỗi hoàn cảnh khác nhau. Ví dụ, nhiều đứa trẻ khi sinh ra được bố mẹ đặt tên là Bo, Bi, Bờm, Bông,… cho dễ nuôi. Nhưng chỉ có một tên duy nhất được pháp luật ghi nhận và bảo vệ đó là tên trong giấy khai sinh. Xét về cấu trúc, họ và tên là hai yếu tố chính tạo nên danh tính của một cá nhân (ngoài họ và tên thì danh tính của một cá nhân còn chứa đựng chữ đệm).

Điều 26 BLDS năm 2015 đã quy định rõ ràng cách xác định họ và tên của cá nhân. Theo đó, họ của cá nhân được xác định là họ của cha hoặc họ của mẹ trong hầu hết các trường hợp. Khoản 2 Điều 26 BLDS năm 2015 đã đưa ra cách xác định họ của một cá nhân trong ba trường hợp: (i) Trường hợp xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của cá nhân hoặc chưa xác định được cha đẻ của cá nhân; (ii) trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi; (iii) trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi.

Đối với trường hợp xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của cá nhân hoặc chưa xác định được cha đẻ của cá nhân thì nhà làm luật quy định cách xác định họ của cá nhân dựa trên ba căn cứ: (i) theo thỏa thuận giữa cha, mẹ đẻ của cá nhân, khi đó họ của cá nhân là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ; (ii) theo tập quán nếu cha, mẹ đẻ của cá nhân không có thỏa thuận; (iii) theo họ của mẹ đẻ trong trường hợp chưa xác định được cha đẻ.

Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha, mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người nhận nuôi.

Riêng trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.

Có thể thấy, việc xác định họ cho con trước hết sẽ thực hiện theo thoả thuận của cha mẹ đẻ hoặc cha mẹ nuôi. Nếu không có thoả thuận thì sẽ thực hiện theo tập quán.

Họ của con có thể khác họ của cả cha và mẹ không?
Họ của con có thể khác họ của cả cha và mẹ không?

Họ của con có thể khác họ của cả cha và mẹ không?

Theo như quy định tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự, họ của một người phải được lấy theo họ của cha hoặc họ của mẹ. Việc lấy theo họ của cha hay mẹ sẽ thực hiện theo thoả thuận của cha mẹ. Đây cũng là quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;

Như vậy, dù có thoả thuận hay không có thoả thuận, căn cứ quy định trên, họ của con cũng chỉ có thể được lấy theo họ của cha hoặc mẹ. Nếu có thoả thuận thì lấy theo họ cha hoặc mẹ theo thoả thuận. Nếu không có thoả thuận thì lấy họ theo cha hoặc mẹ theo tập quán.

Điều này đồng nghĩa, cha mẹ chỉ được thoả thuận và lấy họ cho con theo họ của một trong hai người mà không được lấy họ cho con theo họ của người khác không phải cha mẹ đẻ hoặc cha mẹ nuôi. Việc xác định họ theo quy định của BLDS năm 2015, khi đăng ký khai sinh, người đi đăng ký có yêu cầu được đăng ký theo họ người thứ ba (không phải họ của cha hoặc họ của mẹ) thì các cán bộ tư pháp – hộ tịch có quyền từ chối với lý do trái với quy định của pháp luật.

Thủ tục đổi họ cho con thực hiện thế nào?

ăn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục cải chính hộ tịch như sau:

Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ do UBND cấp Huyện thực hiện.

Theo những quy định trên, muốn thay đổi họ cho con bạn bạn chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Đơn (tờ khai) xin thay đổi, cải chính họ, tên cho con (theo mẫu ở UBND xã , phường).

– Giấy khai sinh bản chính.

– CMND, hộ khẩu (sao y).

– Các giấy tờ khác chứng minh cho yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề Họ của con có thể khác họ của cả cha và mẹ không?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: Hợp thức hóa lãnh sự, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, đăng ký làm lại giấy khai sinh, Giấy phép bay flycam, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, công chứng di chúc tại nhà, Tra cứu thông tin quy hoạch, Thành lập công ty… Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Họ của trẻ em được xác định như thế nào nếu cha, mẹ không thỏa thuận được?

Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:
– Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.

Đặt tên con theo tên diễn viên Hàn Quốc có đúng luật?

Việc đặt tên cho con phải đáp ứng các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP là:
Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.

Hồ sơ thay đổi họ cho con sau khi ly hôn gồm?

Khi thay đổi họ cho con, cha hoặc mẹ có yêu cầu cần chuẩn bị và hoàn thiện những giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký việc thay đổi hộ tịch, trong đó có thể hiện sự đồng ý người vợ, chồng về việc thay đổi họ cho con;
– Bản chính giấy khai sinh của con;
– Các giấy tờ khác làm căn cứ cho việc thay đổi họ (Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu…).

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.