Ngày nay, với sự phát triển của mạng xã hội, các đối tượng lừa đảo ngày càng có nhiều thủ đoạn lừa đảo tinh vi. Từ đầu năm 2021 đến nay, đã có rất nhiều vụ việc lừa đảo qua mạng đáng tiếc xảy ra. Xung quanh vấn đề này; chúng tôi sẽ đề cập tới một vụ việc đang gây xôn xao dư luận gần đây. Đây là vụ việc một người phụ nữ đã bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng lên tới 125 triệu đồng.
Tóm tắt vụ việc
Sáng 14.8, chị T. đăng nhập vào phần mềm của Shopee được cài sẵn trên điện thoại để mua quần áo. Lúc này bất ngờ chị nhận được tin nhắn “@shopee-quatang-0010” với nội dung: Quý khách đã nhận được 30 triệu đồng. Nếu muốn nhận tiền thì nhấn vào đường link có tên là https://shopee.nhanquatang.vn”.
Khi nhấp vào đường link thì trang này yêu cầu cung cấp tên, địa chỉ, số tài khoản ngân hàng và password của thẻ…
Sau đó không lâu, chị T. kiểm tra tài khoản ngân hàng nhưng không vào được. Lúc liên hệ với ngân hàng thì tài khoản của chị đã bị rút hết tiền. Trong đó, lần rút thứ nhất là 108.700.000 đồng, lần thứ hai là 10.000.000 đồng và lần cuối cùng là 6.500.000 đồng.
Vậy hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng sẽ bị xử lý ra sao? Hãy cùng Luật Sư 247 tìm hiểu.
Căn cứ pháp lý
Lừa đảo qua mạng phạm vào tội gì?
Dưới góc nhìn pháp lý, hành vi lừa đảo qua mạng được coi là một hành vi dùng thủ đoạn gian dối để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác.
Cụ thể, đối tượng có thể dùng thủ đoạn gian dối như: đưa ra thông tin giả. Từ đó, làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.
Với trường hợp lừa đảo qua mạng, thủ đoạn gian dối thường là những câu chuyện bịa đặt được đăng tải trên mạng; thậm chí là cố tình lừa dối tình cảm người khác hoặc giả mạo người có chức vụ, quyền hạn…nhằm mục đích khiến người bị lừa tin tưởng và giao tài sản cho người lừa đảo.
Vì vậy, hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản nói chung; và hành vi lừa đảo qua mạng nói riêng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử lý như thế nào?
Tội lừa đảo qua mạng được quy về tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại:
Điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Khoản 1:
“Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khoản 2:
Phạm tội lừa đảo thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Khoản 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khoản 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 2 triệu có chịu trách nhiệm hình sự không?
Do trong bộ luật Hình sự 2015 chỉ quy định điều chỉnh với những hành vi lừa đảo tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên. Vì vậy, với những trường hợp tài sản dưới 2 triệu sẽ bị xử phạt hành chính.
Mức phạt của hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác được quy định:
Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.
Như vậy, trường hợp lừa đảo qua mạng chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự có thể xử lý:
Bị phạt hành chính đến 02 triệu đồng.
Giải quyết tình huống
Trong trường hợp này; căn cứ vào số tiền bị chiếm đoạt có giá trị hơn 125 triệu đồng; đối tượng thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng này, có thể đối mặt với tội danh lửa đảo chiếm đoạt tài sản với mức án cao nhất lên đến 7 năm tù.
Mời bạn xem thêm bài viết
Hành vi lừa đảo góp vốn kinh doanh ngoại tệ bị xử lý như thế nào?
Giả nhân viên y tế tẩm thuốc mê vào khẩu trang lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Có thể chuộc lại tài sản đã bán cho người khác không?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử lý như thế nào?” . Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thì từ ban đầu người phạm tội đã có ý định dùng các biện pháp thủ đoạn gian dối để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Còn với tội lạm dụng tín nhiệm, ban đầu người phạm tội chưa có ý định thực hiện hành vi chiếm đoạt, mà có thể vì lòng tham khi được tin tưởng giao giữ hộ tài sản mà hình thành nên hành vi chiếm đoạt.
Khi anh/chị phát hiện tài khoản facebook bị hack và có dấu hiệu lừa đảo, anh/chị có thể tố cáo hành vi này đến Công an xã nơi người đó cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của người đó; và không biết người đó là ai; anh/chị có thể làm đơn tố cáo gửi cho Công an xã nơi anh/chị cư trú. Trong đơn tố cáo, anh/chị cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở nội dung tin nhắn qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook.