Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm năm 2023 là bao nhiêu?

13/03/2023
Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm
234
Views

Có nhiều hình thức sử dụng đất khác nhau chẳng hạn như thông qua việc mua bán, chuyển nhượng, được Nhà nước giao đất,… Tuy nhiên, dù là sử dụng đất dưới hình thức nào thì cũng cần phải đáp ứng điều kiện về hạn mức sử dụng đất mà pháp luật quy định. Mỗi loại đất sẽ có những hạn mức giao đất khác nhau. Nhiều độc giả băn khoăn không biết Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm hiện nay là bao nhiêu? Điều kiện để hộ gia đình được nhà nước giao đất trồng cây lâu năm là gì? Thời hạn giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân là bao lâu? Bài viết sau đây của Luật sư 247 sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc trên và cung cấp những quy định liên quan đến vấn đề này. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc nhé.

Căn cứ pháp lý

Đất trồng cây lâu năm là loại đất gì?

Tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm theo quy định tại Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT, bao gồm:

  • Cây công nghiệp lâu năm
  • Cây ăn quả lâu năm
  • Cây dược liệu lâu năm
  • Các loại cây lâu năm khác

Trường hợp đất trồng cây lâu năm có kết hợp nuôi trồng thủy sản, kinh doanh dịch vụ thì ngoài việc thống kê theo mục đích trồng cây lâu năm còn phải thống kê thêm theo các mục đích khác là nuôi trồng thủy sản, sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (trường hợp sử dụng đồng thời vào cả hai mục đích khác thì thống kê theo cả hai mục đích đó).

Đất trồng cây lâu năm là đất nông nghiệp hay phi nông nghiệp?

Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 về phân loại đất thì nhóm đất nông nghiệp bao gồm:

  • Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất rừng sản xuất;
  • Đất rừng phòng hộ;
  • Đất rừng đặc dụng;
  • Đất nuôi trồng thủy sản;
  • Đất làm muối;
  • Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;

Xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Như vậy, đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp.

Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu?

Căn cứ vào Điều 129 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Hạn mức giao đất nông nghiệp

  1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
    a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
    b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
  2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
  3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
    a) Đất rừng phòng hộ;
    b) Đất rừng sản xuất.
  4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
    Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
    Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
  5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
  7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
    Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
  8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.
    Theo đó, mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ được giao không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Điều kiện để hộ gia đình được nhà nước giao đất trồng cây lâu năm

Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 về căn cứ giao đất như sau:

Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm
Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm
  1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
    Căn cứ quy định trên gia đình anh/chị phải làm đơn xin giao đất trong đó phải thể hiện rõ nhu cầu sử dụng đất của gia đình anh/chị, đồng thời phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện nơi anh/chị muốn được giao đất. Trường hợp có đơn xin giao đất phù hợp, nhưng huyện không có kế hoạch giao đất thì cũng sẽ không được giao đất cho người dân sử dụng.

Thời hạn giao đất trồng cây lâu năm cho hộ gia đình, cá nhân là bao lâu?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Đất sử dụng có thời hạn

  1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
    Tại khoản 1, khoản 2 Điều 129 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Hạn mức giao đất nông nghiệp

  1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
    a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
    b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
  2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Theo như các quy định trên thì thời hạn giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân là 50 năm. Nếu như hết thời hạn giao đất mà hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì sẽ được gia hạn để tiếp tục được sử dụng đất.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến chia nhà đất sau ly hôn. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng có được mua bán không?

Một trong những điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đất đang trong thời hạn sử dụng đất nên đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng thì không được mua bán. Đất trồng cây lâu năm quá thời hạn sử dụng thì không được thực hiện việc mua bán. Nếu bạn muốn mua bán thì phải thực hiện thủ tục xin xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp.

Nộp hồ sơ gia hạn đất trồng cây lâu năm tại đâu?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Đất trồng cây lâu năm có được xây nhà không?

Người sử dụng đất phải sử dụng đúng mục tiêu ghi trong giấy ghi nhận, trường hợp muốn kiến thiết xây dựng nhà ở phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ được thiết kế xây dựng nhà ở khi có quyết định hành động được cho phép chuyển mục tiêu sử dụng đất . Lưu ý : Không phải khi nào làm đơn xin phép thì cũng được chuyển mục tiêu sử dụng đất vì cơ quan nhà nước dù có thẩm quyền nhưng khi ra quyết định hành động phải dựa trên địa thế căn cứ được cho phép chuyển mục tiêu sử dụng đất theo lao lý của Luật Đất đai .

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.