Giấy tờ có giá nào sau đây là chứng khoán nợ?

08/05/2022
Giấy tờ có giá nào sau đây là chứng khoán nợ
671
Views

Chào Luật sư, tôi mới học chơi chứng khoán dạo gần đây. Công việc chính của tôi là nhân viên văn phòng, lương tháng chỉ vừa đủ chi tiêu nên tôi muốn được đầu tư kiếm thêm. Tình cờ là tôi có bạn hướng dẫn và rủ tôi chơi chứng khoán. Tuy nhiên, kiến thức của tôi về mảng này vẫn còn rất là hạn chế. Tôi có thắc mắc muốn hỏi Luật sư, Giấy tờ có giá nào sau đây là chứng khoán nợ? Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Đầu tư chứng khoán là kênh đầu tư đem lại lợi nhuận cực lớn, kiến thức về chứng khoán là vô hạn, một trong số đó là những kiến thức về chứng khoán nợ và chứng khoán nợ bao gồm những loại nào chắc hẳn sẽ là thắc mắc của nhiều người. Để giải đáp thắc mắc của bạn, Luật sư 247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây.

Cơ sở pháp lý

Chứng khoán nợ là gì?

Chứng khoán nợ là loại chứng khoán chứng nhận mối quan hệ chủ nợ của người sở hữu đối với công ty phát hành. Chứng khoán nợ tồn tại dưới dạng trái phiếu, chứng khoán dạng nợ và giấy tờ, công cụ thị trường tiền, công cụ tài chính phái sinh. Ở nền kinh tế các nước phát triển, chứng khoán nợ có tỷ trọng giao dịch khá cao trên thị trường chứng khoán.

Giấy tờ có giá nào sau đây là chứng khoán nợ
Giấy tờ có giá nào sau đây là chứng khoán nợ

Giấy tờ có giá nào sau đây là chứng khoán nợ?

Chứng khoán nợ thường tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, như trái phiếu (bond), chứng khoán dạng nợ (debenture) và giấy tờ (note), các công cụ thị trường tiền tệ (money market instruments), các công cụ tài chính phái sinh (financial derivatives).

Trái phiếu

Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền lợi của người sở hữu với phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Có thể là nhà nước, doanh nghiệp hoặc các tổ chức tài chính phát hành. Như vậy, trái phiếu được xem là phương tiện vay nợ, chủ thể phát hành có nghĩa vụ trả cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn nhất định.

Theo đó, người sở hữu trái phiếu được hưởng khoản lãi cố định, phần lãi này không phụ thuộc vào kết quả dùng vốn. Tuy nhiên, người sở hữu trái phiếu không có quyền tham gia hoạt động quản lý đối với tổ chức phát hành.

Hiện nay có 2 loại trái phiếu phổ biến là Trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp.

– Trái phiếu chính phủ (công trái, công khố phiếu) có độ an toàn cao nhất. Thông thường người mua được hưởng lãi suất cố định theo kỳ hạn. Ví dụ: Lãi suất của trái phiếu kỳ hạn 5 năm khoảng 6,8%.

– Trái phiếu doanh nghiệp do doanh nghiệp phát hành với mục đích cần vốn để mở rộng quy mô kinh doanh hoặc đầu tư đổi mới công nghệ. Thay vì đi vay ngân hàng phải chờ thời gian thẩm định và giải trình cụ thể thì doanh nghiệp huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu để chớp lấy cơ hội kinh doanh kịp thời.

Chứng khoán dạng nợ

Chứng khoán dạng nợ tương tự như trái phiếu nhưng khác ở điều kiện đảm bảo và một số vấn đề liên quan. Mục đích khi phát hành loại chứng khoán này nhà nước hoặc công ty lớn cần huy động vốn vào ngân sách.

Công cụ thị trường tiền tệ

Đây là những giấy tờ xác nhận quyền được hưởng vô điều kiện một lượng thu nhập cố định bằng tiền trong một thời gian nhất định.

Công cụ tài chính phái sinh

Công cụ tài chính phái sinh là những công cụ được phát hành dựa theo những công cụ tài chính đã có với những mục tiêu: Bảo vệ lợi nhuận, tạo ra lợi nhuận hoặc phân tán rủi ro. Công cụ tài chính phái sinh cơ bản là hoán đổi, quyền chọn.

Cổ phiếu có phải là chứng khoán nợ?

Câu trả lời là “Không”. Cổ phiếu là chứng khoán vốn – Loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành, xác nhận quyền sở hữu một phần thu nhập và tài sản của công ty.

Loại hình doanh nghiệp nào được phát hành chứng khoán?

Việc phát hành chứng khoán của các loại hình doanh nghiệp được quy định như sau:

Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào (khoản 2 Điều 118 Luật Doanh nghiệp 2020)

Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào (khoản 3 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020)

Công ty trách nhiệm hữu hạn:

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2020.

(Khoản 3, 4 Điều 46, khoản 3, 4 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020)

Công ty cổ phần được quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty (khoản 3 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020).

Giấy tờ có giá nào sau đây là chứng khoán nợ
Giấy tờ có giá nào sau đây là chứng khoán nợ

Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ

Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng

Tại Điều 30 Luật Chứng khoán 2019 có quy định: “Chào bán chứng khoán riêng lẻ của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ; trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ; trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng

  • Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành; sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;
  • Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược; nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
  • Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ; trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược; tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán;
  • Trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện theo bản án; quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
  •  Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ; trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất.
  • Việc chào bán cổ phiếu; chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu; thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật;

Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng 

  • Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;
  • Đáp ứng quy định tại các điểm b, c, đ và e khoản 2 Điều 31 Luật này.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Giấy tờ có giá nào sau đây là chứng khoán nợ?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay Flycam; đăng ký bảo hộ thương hiệu; giải thể công ty; Xác nhận tình trạng hôn nhân….của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Ưu điểm của chào bán chứng khoán riêng lẻ là gì?

Thủ tục phát hành đơn giản.
Số lượng vốn huy động ít.
Số lượng chứng khoán phát hành không nhiều.

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán là gì?

Theo quy định tại Điều 72 Luật chứng khoán 2019, Công ty chứng khoán có quyền được cấp phép một số nghiệp vụ như sau:
– Môi giới chứng khoán.
– Tự doanh chứng khoán.
– Bảo lãnh chứng khoán.
– Tư vấn đầu tư chứng khoán.

Đối tượng nào là thành viên của SGD chứng khoán Việt Nam?

Thành viên giao dịch là công ty chứng khoán được SGD khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên giao dịch;
Thành viên giao dịch đặc biệt là ngân hàng thương mại; chi nhánh ngân hàng nước ngoài; và các tổ chức khác được SGD chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên giao dịch đặc biệt.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.