Xin chào Luật sư. Tôi đang có tranh chấp về đất đai với nhà hàng xòn về lối đi chung. Tôi không muốn kiện ra Tòa án nên chỉ muốn giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính tại Ủy ban. Vậy cho hỏi thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính như thế nào? Thẩm quyền và thời hạn giải quyết ra sao? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Khi có tranh chấp về đất đai các bên có hai trường hợp để lựa chọn đó là đưa ra Tòa án giải quyết thông qua đơn khởi kiện hoặc có thể nộp đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân giải quyết. Việc yêu cầu Ủy ban nhân dân giải quyết thường được gọi là giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính. Vậy pháp luật quy định như thế nào về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính? Thẩm quyền giải quyết ra sao? Trình tự giải quyết thủ tục này như thế nào? Để làm rõ hơn về vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Quy định về tranh chấp đất đai?
Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”
Đây là dạng tranh chấp phức tạp và thường xảy ra nhất do gắn liền với nhu cầu sử dụng đất của người dân cũng như giá trị của quyền sử dụng đất. Để giải quyết các tranh chấp đất đai, đầu tiên chúng ta cần xác định được các dạng tranh chấp đất đai phổ biến, thường xảy ra hiện nay. Theo đó các dạng tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay bao gồm:
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất:
Đây là dạng tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Dạng tranh chấp này thường gặp các loại tranh chấp như sau:
- Tranh chấp giữa những người sử dụng chung ranh giới giữa các vùng đất, có thể là tranh chấp ngõ đi hay ranh giới đất liền kề.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính.
- Tranh chấp đòi lại đất hoặc tài sản gắn liền với đất.
–Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Việc tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể thực hiện những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như:
- Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng.
- Cho thuê hoặc sử dụng đất tranh chấp liên quan đến việc giải phóng mặt bằng, tái định cư,…
–Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
Tranh chấp này ít xảy ra, nó liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì? Tranh chấp này thường xảy ra khi chủ thể sử dụng đất sai mục đích khi được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất.
Khi nào thì giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính?
Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính là việc giải quyết tranh chấp không thông qua thủ tục tố tụng. Nghĩa là không đưa ra yêu cầu giải quyết tại tòa án và không thông qua thủ tục tố tụng tại Tòa án.
Theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013:
“Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền …”
Theo quy định trên, trường hợp người sử dụng đất, ngươi có liên quan đến quyền sử dụng đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất thì khi tranh chấp đất đai phát sinh sẽ được giải được giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Theo đó tranh chấp đất đai muốn giải quyết theo thủ tục hành chính thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
Tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất.
Đây là dạng tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Dạng tranh chấp này thường gặp các loại tranh chấp như sau:
- Tranh chấp giữa những người sử dụng chung ranh giới giữa các vùng đất, có thể là tranh chấp ngõ đi hay ranh giới đất liền kề.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính.
- Tranh chấp đòi lại đất hoặc tài sản gắn liền với đất.
Đã được tiến hành hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nhưng không thành
Hiện nay chưa có quy định cụ thể nào về việc các bên phải tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã rồi mới được yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân huyện/tỉnh. Tuy nhiên, trong tất cả các quy định liên quan về việc giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì đều quy định trình tự; hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân;… phải trải qua bước hoa giải tại Ủy ban nhân dân xã.
Người có yêu cầu Ủy ban nhân dân giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính nếu chưa qua hòa giải thì chưa đủ điều kiện để giải quyết. Cán bộ tiếp nhận đơn có thể trả lại đơn; hoặc yêu cầu bổ sung kết quả hòa giải tranh chấp đất đai; rồi mới tiếp nhận hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính.
Không có sổ đỏ hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Sổ đỏ hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
Những giây tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013; bổ sung tại Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014; sửa đổi theo khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017.
Các bên tham gia tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND huyện
Các bên tranh chấp phải lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân thì việc giải quyết tranh chấp mới thực hiện theo thủ tục hành chính. Việc lựa chọn này được thể hiện ở việc bên có nhu cầu gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tới Ủy ban nhân dân. Chỉ khi có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền mới có căn cứ để giải quyết tranh chấp.
Tranh chấp đất đai chưa được giải quyết tại Tòa án
Tranh chấp đất đai được giải quyết tại Ủy ban nhân dân là quá trình giải quyết theo thủ tục hành chính. Nếu việc tranh chấp này đã được Tòa án thụ lý giải quyết và đã ra phán quyết bằng bản án quyết định có hiệu lực pháp luật thì các bên buộc phải thi hành theo quyết định đó. Điều này cũng đảm bảo sự thống nhất trong việc thi hành pháp luật giữa các cơ quan có thẩm quyền. Do đó chỉ có thể giải quyết theo thủ tục hành chính nếu tranh chấp đó chưa được giải quyết theo thủ tục tố tụng.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính
Hiện nay thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp như sau:
- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì cơ quan giải quyết ban đầu là Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì cơ quan giải quyết ban đầu là Chủ tịch UBND tỉnh. Ngoài ra, Chủ tịch UBND cấp tỉnh sẽ giải quyết khiếu nại đối với kết quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi các bên không đồng ý với kết quả giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giải quyết khiếu nại tranh chấp đất đai khi các bên không đồng ý với kết quả giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh.
Việc giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính được thực hiện tại UBND cấp có thẩm quyền nơi có đất đang xảy ra tranh chấp.
Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
- Tài liệu làm căn cứ chứng minh phần đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng của mình;
- Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã;
- Đối với trường hợp cử đại diện; được ủy quyền tham gia giải quyết tranh chấp đất đai phải có văn bản cử đại diện, ủy quyền theo quy định của pháp luật;
- Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp;
- Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính được thực hiện theo Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Nộp hồ sơ
Người yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai phải hồ sơ đến UBND cấp có thẩm quyền. Người nộp hồ sơ có thể được thực trực tiếp tại UBND; hoặc nộp gián tiếp thông qua dịch vụ bưu chính. Khi tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại UBND, cán bộ nhận đơn sẽ kiểm tra và ghi vào sổ nhận đơn. Cần lưu ý nếu người nộp đơn nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính thì cần giữ lại báo phát nộp đơn để làm căn cứ xác định thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai.
Thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết thì phải ra thông báo yêu cầu bổ sung; hoặc trả lời bằng văn bản cho công dân biết về việc hồ sơ tranh chấp đất đai chưa đủ điều kiện; hướng dẫn hoàn thiện đầy đủ hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai theo đúng quy định. Trường hợp hồ sơ đã đủ điều kiện thụ lý theo quy định thì Trưởng Ban tiếp công dân phải tham mưu cho Chủ tịch UBND ký ban hành văn bản thụ lý. Giao thông báo và hồ sơ cho cho cơ quan có thẩm quyền; hoặc thành lập Tổ liên ngành để thẩm tra, xác minh; thông báo cho các bên liên quan biết.
Lập kế hoạch và tiến hành thẩm tra, xác minh.
Sau thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định thụ lý của Chủ tịch UBND, cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp quyền sử dụng đất; tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp. Phòng tài nguyên và môi trường ở cấp huyện; Sở tài nguyên và môi trường ở cấp tỉnh là cơ quan tham mưu có trách nhiệm thực hiện các công việc này để giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất.
Sau khi thực hiện các hoạt động trên, cơ quan được giao nhiệm vụ phải có báo cáo kết quả làm việc; hoàn chỉnh hồ sơ giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất. Hồ sơ sau khi được lập hoàn chỉnh sẽ được gửi đến Chủ tịch UBND cùng cấp để xem xét.
Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Ban hành quyết định công nhận hòa giải thành hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
Trường hợp cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh tổ chức hòa giải mà tiến hành hòa giải thành thì phải lập biên bản hòa giải thành. Đồng thời gửi văn bản, báo cáo để Chủ tịch UBND ban hành quyết định công nhận hòa giải thành. Quyết định hòa giải thành được gửi cho các bên đương sự; cơ quan; tổ chức; cá nhân có liên quan ngay sau khi được ban hành.
Trường hợp trong quá trình xác minh, hòa giải mà không tiến hành hòa giải thành thì cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh lập báo cáo. Báo cáo này được gửi đến Chủ tịch UBND để xem xét. Chủ tịch UBND sẽ tổ chức cuộc họp các phòng, ban có liên quan để tư vấn giải quyết. Sau khi thống nhất được phương án dựa trên cơ sở nghiên cứu, giải quyết hồ sơ thì Chủ tịch UBND ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính
Theo tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời gian thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính được quy định như sau:
- Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày. Đối với các xã miền núi; hải đảo; vùng sâu; vùng xa; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian giải quyết được tăng thêm 10 ngày.
- Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày. Đối với các xã miền núi; hải đảo; vùng sâu; vùng xa; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian giải quyết được tăng thêm 10 ngày.
- Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày. Đối với các xã miền núi; hải đảo; vùng sâu; vùng xa; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian giải quyết được tăng thêm 10 ngày.
Thời hạn trên được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc và muốn gia hạn thời gian sử dụng đất nông nghiệp; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ cho thuê văn phòng ảo uy tín, giá rẻ; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Việc tặng cho đất đai có cần lập thành văn bản hay không?
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ năm 2022
- Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp đất đai như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;
b) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;
c) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;
d) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày;
đ) Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, Quyết định công nhận hòa giải thành là không quá 30 ngày.
Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Theo khoản 59 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, chỉ cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai khi có đủ các điều kiện sau:
– Quyết định giải quyết đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành.
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp.
– Quyết định cưỡng chế đã có hiệu lực thi hành.
– Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế (trường hợp từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản).