Được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp nào?

26/03/2022
Được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp nào?
927
Views

Tham gia bảo hiểm xã hội là quyền lợi của người lao động nhưng cũng là nghĩa vụ của người sử dụng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, pháp luật cho phép người sử dụng lao động tạm dừng việc thực hiện nghĩa vụ này. Vậy được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội trong những trường hợp nào? Luật sư X sẽ chia sẻ đến bạn nội dung pháp luật về vấn đề nêu trên. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn đọc

Căn cứ pháp lý

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

Nghị định 115/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

Được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp nào?

 Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, các trường hợp tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất:

  • Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
  • Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.

Người sử dụng lao động (NSDLĐ) thuộc một trong các trường hợp nêu trên, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau

        Thứ nhất, không bố trí được việc làm cho người lao động (NLĐ), trong đó số lao động thuộc diện tham gia BHXH phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên.

        Thứ hai, bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).

      Thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất

  • Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, NSDLĐ vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • NSDLĐ và NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho NLĐ trong thời gian tạm dừng đóng.
  • Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại Điểm a Khoản này, NSDLĐ và NLĐ tiếp tục đóng BHXH và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật BHXH.

      Cơ quan BHXH giải quyết tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với NLĐ và NSDLĐ đảm bảo điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này. Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng NSDLĐ có văn bản đề nghị.

      Tạm dừng đóng BHXH đối với NLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện như sau

  • NLĐ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 115 mà bị tạm giam thì NLĐ và NSDLĐ được tạm dừng đóng BHXH.
  • Sau thời gian tạm giam, nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù BHXH cho thời gian bị tạm giam.
  • Trường hợp NLĐ là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thì NLĐ và NSDLĐ thực hiện việc đóng bù BHXH.
  • Các trường hợp khác thì việc đóng bù thông qua NSDLĐ trên cơ sở tiền đóng BHXH do cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đảm bảo.
  • Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật BHXH 2014.
  • Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định NLĐ là có tội thì không thực hiện việc đóng bù BHXH cho thời gian bị tạm giam.

      NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định 115, khi tạm thời bị mất việc làm được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài xác nhận thì thời gian này được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp nào?

      Sau thời gian tạm thời mất việc làm nếu NLĐ trở lại làm việc thì tiếp tục đóng BHXH theo quy định, không thực hiện việc đóng bù BHXH cho thời gian bị mất việc làm tạm thời.

Thủ tục tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội

    Căn cứ khoản 4 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định:

“4. Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người lao động và người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này. Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị”.

Theo đó, nếu người lao động rơi vào một trong ba điều kiện quy định tại khoản 1,2,3 điều 16 nghị định này thì người sử dụng lao động có văn bản đề nghị lên cơ quan bảo hiểm xã hội (mẫu đơn xin tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội) thì sẽ được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, kể từ tháng đó.

      Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi công ty bạn đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên

      Thời hạn giải quyết: trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội

      Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội:

“3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:

a) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.”

       Theo đó, công ty sẽ được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và thời hạn tạm dừng là không quá 12 tháng.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp nào?”. Nếu quý khách có nhu cầu pháp lý liên quan mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Bảo hiểm xã hội là gì?

Tại khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014, bảo hiểm xã hội được định nghĩa như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Các chế độ về bảo hiểm xã hội được Nhà nước tổ chức và đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định của hệ thống pháp luật về BHXH nhằm đảm đảm đời sống cho người tham gia.

Bảo hiểm xã hội gồm những loại nào?

Căn cứ Điều 3 Luật BHXH năm 2014, bảo hiểm xã hội gồm 02 loại: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Trong đó từng loại hình bảo hiểm được hiểu như sau:
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.