Đóng BHTN có được trợ cấp thôi việc hay không?

15/09/2022
Đóng BHTN có được trợ cấp thôi việc hay không?
429
Views

“Xin chào luật sư. Theo quy định pháp luật hiện nay đóng BHTN có được trợ cấp thôi việc hay không? Nếu tôi được nhận trợ cấp thất nghiệp thì có được nhận thêm khoản trợ cấp thôi việc nữa không? Cách xác định thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc quy định như thế nào? Rất mong được luật sư phản hồi giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Đóng BHTN có được trợ cấp thôi việc hay không?

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương

(Trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019.

Cụ thể các trường hợp sau:

  • Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
Đóng BHTN có được trợ cấp thôi việc hay không?
Đóng BHTN có được trợ cấp thôi việc hay không?

Nhận trợ cấp thất nghiệp có được nhận thêm trợ cấp thôi việc không?

Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định một trong những điều kiện để nhận bảo hiểm thất nghiệp là phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là yêu cầu bắt buộc khi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, đã áp dụng từ ngày 01/01/2009.

Điều này đồng nghĩa với việc, thời gian làm việc trước ngày 01/01/2009 mới tính hưởng trợ cấp thôi việc.

Tuy nhiên, người lao động làm việc từ ngày 01/01/2009 đến nay vẫn có những khoảng thời gian không đóng bảo hiểm thất nghiệp (tức là được tính thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc) theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP gồm:

  • Thời gian thử việc;
  • Người lao động nghỉ việc từ 14 ngày trở lên trong tháng thuộc trường hợp:
  • Nghỉ không hưởng lương;
  • Nghỉ chế độ thai sản;
  • Nghỉ chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng.

Như vậy, quy định trên cho thấy nếu người lao động dù đã nhận trợ cấp thất nghiệp thì vẫn có thể nhận thêm khoản trợ cấp thôi việc nếu thỏa các điều kiện nêu trên.

Xác định thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc như thế nào?

Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ bao gồm:

  • Thời gian NLĐ đã trực tiếp làm việc;
  • Thời gian thử việc;
  • Thời gian được NSDLĐ cử đi học;
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH;
  • Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được NSDLĐ trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
  • Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được NSDLĐ trả lương;
  • Thời gian ngừng việc không do lỗi của NLĐ;
  • Thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 111, 112, 113, 114, khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019;
  • Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện NLĐ và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định.

Bên cạnh đó, thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

  • Thời gian NLĐ đã tham gia BHTN;
  • Thời gian NLĐ thuộc diện không phải tham gia BHTN theo quy định của pháp luật nhưng được NSDLĐ chi trả cùng với tiền lương của NLĐ một khoản tiền tương đương với mức NSDLĐ đóng BHTN cho NLĐ theo quy định.

Công chức, viên chức bị buộc thôi việc sẽ có được trợ cấp thôi việc không?

Điểm a Khoản 2 Điều 39 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định: “Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.”

Đồng thời, Điểm a Khoản 1 Điều 41 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định: “Viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, theo quy định tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Đóng BHTN có được trợ cấp thôi việc hay không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giá dịch vụ thám tử; tạm ngừng kinh doanh; thành lập công ty…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn thanh toán trợ cấp thôi việc là bao lâu?

Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ có trách nhiệm thanh toán đầy đủ khoản tiền trợ cấp thôi việc cho NLĐ, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Trường hợp nào NLĐ không được trợ cấp thôi việc?

Các trường hợp NLĐ không được trợ cấp thôi việc. Bao gồm:
– Chấm dứt HĐLĐ nhưng không thuộc các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định.
– NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– NLĐ bị NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ do tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên (quy định mới).
– NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.

Lao động nước ngoài có được trợ cấp thôi việc không?

Lao động nước ngoài có thể hưởng trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ điều kiện khi tham gia lao động tại Việt Nam từ đủ 12 tháng trở lên.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.