Đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng có được hưởng thai sản?

28/06/2023
Đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng có được hưởng thai sản hay không?
274
Views

Mang thai và sinh con là một trong những nhiệm vụ cao cả của những người mẹ, những người phụ nữ trong xã hội. Trong các quan hệ lao động, người lao động nữ sẽ có những chế độ ưu tiên nhằm đảm bảo sức khỏe cũng như cuộc sống trong suốt thời kỳ mang thai. Các chế độ đó được gọi chung là chế độ thai sản. Chế độ thai sản ngoài ra còn là quyền lợi của một số người lao động nam. Nếu muốn được hưởng chế độ thai sản, người lao động phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, vì những lý do nhất định, người lao động không thể đóng liên tục bảo hiểm xã hội được. Vậy sau đây, Luật sư 247 chúng tôi xin được trả lời câu hỏi “Đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng có được hưởng thai sản hay không?” qua bài viết dưới đây nhé! Hy vọng rằng, những chia sẻ của chúng tôi trong bài viết này sẽ phần nào cung cấp những kiến thức pháp lý hữu ích nhất để nó có thể giúp ích cho cuộc sống thường ngày của các bạn!

Căn cứ pháp lý

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

Chế độ thai sản là gì?

Chế độ thai sản là một trong những chế độ hưởng của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Chế độ này là sự bù đắp cho người lao động khi thu nhập của họ bị mất hay giảm sút do phải nghỉ việc để sinh con, chăm sóc con hoặc chăm sóc vợ con (đối với người lao động nam có vợ sinh con) từ việc họ đã đóng góp vào quỹ thai sản của bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Ngoài ra người lao động cũng cần đáp ứng thêm  điều kiện về thời gian tham gia để được hưởng chế độ thai sản:

– Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.

– Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.

Ngoài ra, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ này.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Để hưởng chế độ thai sản, bạn cần phải chuẩn bị những hồ sơ cần thiết. Điều này trong mỗi trường hợp cụ thể thì hồ sơ lại có sự khác nhau. Trước khi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản, bạn cần tìm hiểu kỹ về trường hợp của mình, và sau đó là chuẩn bị đủ hồ sơ, tránh thiếu sót.

Đối với lao động nữ mang thai

Lao động nữ đang mang thai trong đó có cả lao động nữ mang thai hộ cần chuân bị hồ sơ để hưởng chế độ thai sản bao gồm các giấy tờ :

  • Trường hợp điều trị nội trú: Giấy ra viện;
  • Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính) .

Đối với lao động nữ sinh con

Theo quy định tại Tiết 2.2.2 Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH, đối với trường hợp lao động nữ sinh con người lao động phải chuẩn bị giấy tờ sau:

Như vậy, hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao đồm:

  • Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con (Bản sao);
  • Sổ Bảo hiểm xã hội bản gốc (đối với trường hợp đã nghỉ việc trước thời điểm sinh con);
  • Trường hợp con chết sau khi sinh: Ngoài hồ sơ nêu trên có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết;
  • Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
  • Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.

Ngoài ra, đối với trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì có thêm một trong các giấy tờ sau:

  • Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai;
  • Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
  • Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.

Đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

Ngoài những giấy tờ cần phải nộp như lao động nữ sinh con thì hồ sơ đối với lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con còn có thêm:

  • Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
  • Văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

Đối với người lao động nhận nuôi con nuôi

Căn cứ theo quy định tại Tiết 2.2.3 Điểm 2.2 Khoản  2 Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được hưởng chế độ thai sản phải chuẩn bị  hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm những giấy tờ sau:

  • Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con (Bản sao);
  • Giấy chứng nhận nuôi con nuôi (Bản sao);

Đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản

Khi lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động kể cả nữ và nam giới thực hiện biện pháp triệt sản, để được hưởng chế độ thai sản, người lao động chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Giấy chỉ định của cơ sở khám chữa có thẩm quyền cho hưởng chế độ thai sản;
  • Giấy ra viện;

Đối với lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nam bao gồm:

  • Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con;
  • Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
  • Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

Đối với lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con

  • Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
  • Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

Ngoài ra, đối với trường hợp lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì nộp một lần hồ sơ như đối với trường hợp lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con nêu trên.

Đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng có được hưởng thai sản hay không?
Đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng có được hưởng thai sản hay không?

Đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng có được hưởng thai sản hay không?

Chế độ thai sản vốn dĩ là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội mà bảo hiểm xã hội lại là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

– Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Lao động nữ mang thai;

+ Lao động nữ sinh con;

+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

– Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Ngoài ra, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ này.

Như vậy, khi đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng nhưng người lao động đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì vẫn được hưởng chế độ trợ cấp thai sản.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng có được hưởng thai sản hay không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ tư vấn pháp lý về vấn đề soạn thảo hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Mức đóng chế độ thai sản là bao nhiêu?

Theo Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, tiền lương tham gia đóng bảo hiểm xã hội của người lao động bao gồm lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên.
Tỷ lệ tham gia đóng tiền vào quỹ thai sản đối với người sử dụng lao động là 3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội, đối với người lao động không phải đóng tiền vào quỹ thai sản.

Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi sinh con như thế nào?

Theo quy định tại Điều 41 Luật BHXH năm 2014, lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Trong đó, khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc được tính kể từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe của người lao động chưa phục hồi.
Số ngày nghỉ cụ thể sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định với thời gian tối đa như sau:
– Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
– Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
– Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
(Thời gian này bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)
Trong thời gian này, người lao động được chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản với mức hưởng:
Mức hưởng mỗi ngày = 30% x Mức lương cơ sở
Tính đến hết ngày 30/6/2023, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức hưởng dưỡng sức sau sinh là 447.000 đồng/ngày.

Thủ tục hưởng chế độ thai sản ra sao?

Người lao động được hưởng chế độ, các cá nhân, tổ chức có liên quan thực hiện theo trình tự dưới đây:
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ
– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản nêu trên cho người sử dụng lao động.
– Trường hợp thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.
Bước 2: Người sử dụng lao động lập hồ sơ
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ (bao gồm hồ sơ của người lao động và Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản) nộp cho cơ quan BHXH.
Bước 3: Cơ quan BHXH giải quyết hồ sơ
Cơ quan BHXH chi trả tiền thai sản cho người lao động trong vòng:
– 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động;
– 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thôi việc trước khi sinh, nhận con nuôi.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.