Đổi sang CCCD có thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế không?

02/12/2021
Đổi sang CCCD có thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế không?
555
Views

Đổi sang CCCD có thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế không? Hiên nay, công dân Việt Nam phải làm căn cước công dân gắp chip. Vậy Đổi sang CCCD có thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế không? Sau đây là giải đáp của Luật sư 247 về vấn đề này như sau.

Căn cứ pháp lý

Luật quản lý thuế 2019

Thông tư 105/2020/TT-BTC

Nội dung tư vấn

Đổi sang CCCD có thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế không?

Bắt buộc thay đổi nội dung đăng ký thuế khi chuyển sang dùng CCCD

Khi đăng ký mã số thuế có những thông tin bắt buộc không thể thay đổi; nếu thay đổi phải thông báo theo quy định. Theo khoản 2, 3 Điều 36 Luật quản lý thuế 2019 giải đáp; Đổi sang CCCD có thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế không? Cụ thể như sau:

“2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

3. Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.”

Như vậy, khi đổi sang căn cước công dân; bắt buộc phải thông báo nội dung đăng ký thuế theo quy định. Việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký thuế cụ thể như sau:

Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế

Sau khi giải đáp “Đổi sang CCCD có thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế không?” thì thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký thuế như sau:

Thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp

*Người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105 nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp như sau:

– Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế; theo quy định tại Điểm a, b, c, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105, gồm:

  • Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
  • Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc; hoặc Quyết định thành lập; hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp; nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.

– Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế; theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105 gồm; Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST.

– Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài; quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105 thực hiện theo quy định.

  • Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của hộ kinh doanh; cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105, gồm:
  • Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST; hoặc Hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; nếu thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có thay đổi;
  • Bản sao Thẻ căn cước công dân; hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.

*Người nộp thuế Là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí quy định tại Điểm h Điều 4 Thông tư này khi chuyển nhượng phần vốn góp trong tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng một phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí, nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại Cục Thuế nơi người điều hành đặt trụ sở.

Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.

Thay đổi nội dung đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp

* Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp; đăng ký hợp tác xã; đăng ký kinh doanh khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang cấp tỉnh khác; hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn cấp tỉnh.

Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; (cơ quan thuế nơi chuyển đi) để thực hiện các thủ tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở; đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã.

Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi chuyển đi, gồm; Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST.

Sau khi nhận được Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST; cơ quan thuế nơi chuyển đi, doanh nghiệp; hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh; cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp; đăng ký hợp tác xã.

* Người nộp thuế thuộc diện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, h, i, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105 khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang cấp tỉnh khác; hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn cấp tỉnh.

– Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi

Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; (cơ quan thuế nơi chuyển đi). Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cụ thể như sau:

Đối với người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105, gồm:

  • Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST;
  • Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.

Đối với người nộp thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105, gồm; Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08- MST.

Đối với hộ kinh doanh; cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105, gồm:

  • Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST; hoặc hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo địa chỉ mới (nếu có);
  • Bản sao Thẻ căn cước công dân; hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.

– Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến

Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế; tại cơ quan thuế nơi chuyển đến trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc; kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST. Cụ thể:

  • Người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, d, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105 nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở mới.
  • Người nộp thuế là tổ hợp tác theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105 nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế; Chi cục Thuế khu vực nơi đặt trụ sở mới.
  • Người nộp thuế theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105 nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi người nộp thuế đóng trụ sở (tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập); tại Chi cục Thuế; Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở; (tổ chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập).
  • Hộ kinh doanh; cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105 nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế; Chi cục Thuế khu vực nơi có địa chỉ mới của địa điểm kinh doanh.

Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, gồm:

  • Văn bản đăng ký chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến mẫu số 30/ĐK-TCT.
  • Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp; trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.

Người nộp thuế là cá nhân quy định thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân và người phụ thuộc

Khi người nộp thuế Đổi sang CCCD có thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế không? Câu trả chắc chắc là có.

Người nộp thuế thay đổi (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp) nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập; hoặc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú; hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập) như sau:

– Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, gồm; Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó); và bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.

Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân; hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH- TCT; hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

– Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế; đối với trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gồm:

  • Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST;
  • Bản sao Thẻ căn cước công dân; hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.

Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102

Bài viết liên quan

Hướng dẫn khôi phục mã số thuế doanh nghiệp tại Khánh Hòa

Có được miễn thuế đối với tiền làm thêm giờ không?

Doanh nghiệp có được giảm thuế thu nhập vì dịch Covid không?

Câu hỏi thường gặp

Đăng ký thuế gồm các các hoạt động nào?

Căn cứ Luật Quản lý thuế 2019 quy định Đăng ký thuế bao gồm:
– Đăng ký thuế lần đầu;
– Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế;
– Thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh;
– Chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
– Khôi phục mã số thuế.

Mã số thuế có cấu trúc nào?

Căn cứ Luật quản lý thuế 2019 quy định Cấu trúc mã số thuế được quy định như sau:
– Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác;
– Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.

Hoàn thành nghĩa vụ thuế là gì?

Căn cứ Luật quản lý thuế 2019 quy định Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế là việc nộp đủ số tiền thuế phải nộp, số tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Để lại một bình luận