Năm 2022 doanh nghiệp trả lương trong thời gian thử việc như thế nào?

03/11/2022
Năm 2022 doanh nghiệp trả lương trong thời gian thử việc như thế nào?
299
Views

Xin chào Luật sư 247. Thời gian vừa rồi tôi có xin việc được tại một công ty xuất nhập khẩu có chi nhánh tại Hà Nội. Tôi thử việc được 7 ngày thì xin nghỉ do có lý do cá nhân nhưng công ty không trả lương cho tôi những ngày tôi làm đó mà báo rằng phải làm đủ 10 ngày mới được lương. Tôi có thắc mắc rằng công ty làm như vậy có đúng không? Pháp luật quy định về việc doanh nghiệp trả lương trong thời gian thử việc như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động năm 2019

Pháp luật quy định thời gian thử việc là bao lâu?

Căn cứ Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau:

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

– Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

– Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Doanh nghiệp trả lương trong thời gian thử việc như thế nào?

Theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc kết thúc thời gian thử việc như sau:

– Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Năm 2022 doanh nghiệp trả lương trong thời gian thử việc như thế nào?
Năm 2022 doanh nghiệp trả lương trong thời gian thử việc như thế nào?

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

– Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Theo đó, trường hợp của bạn, công ty phải có có nghĩa vụ trả lương cho bạn cho những ngày đã làm việc và bạn có thể nghỉ bất cứ lúc nào mà không cần báo trước, không phải bồi thường. Trường hợp công ty có quy định phải làm từ đủ 10 ngày trở lên mới được nhận lương như vậy là trái với quy định của pháp luật.

Mức lương thử việc được pháp luật quy định là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc, cụ thể: Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Hợp đồng thử việc bao gồm những nội dung gì?

Theo Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc được đề cập như sau:

– Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động

+ Tên của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo tên của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo tên tổ hợp tác ghi trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo họ tên của người đại diện hộ gia đình, cá nhân ghi trong Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu được cấp.

+ Địa chỉ của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo địa chỉ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo địa chỉ trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo địa chỉ nơi cư trú của hộ gia đình, cá nhân đó; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có).

+ Họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động: ghi theo họ tên, chức danh của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động.

– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động

+ Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có), số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Bộ luật Lao động.

+ Số giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người lao động là người nước ngoài.

+ Họ tên, địa chỉ nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi.

– Công việc và địa điểm làm việc

+ Công việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện.

+ Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.

– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.

– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động: những loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của người sử dụng lao động và quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Có thể bạn quan tâm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Năm 2022 doanh nghiệp trả lương trong thời gian thử việc như thế nào?“. Luật sư 247 tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân hay cách ủy quyền xác nhận tình trạng hôn nhân… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư 247 thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp:

Trường hợp nào sẽ không thử việc người lao động?

Theo quy định tại khoản 3 điều 24 Bộ luật lao động 2019, đối với người lao động giao kết hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng, hai bên không được áp dụng thử việc.

Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần viết đơn xin nghỉ việc không?

Bộ luật lao động hiện hành không có quy định về việc viết đơn xin nghỉ việc nói chung và đơn xin nghỉ việc trong thời gian thử việc nói riêng. Tuy nhiên, quy chế của một số đơn vị sử dụng lao động có quy định cụ thể về việc viết đơn xin nghỉ, từ đó làm căn cứ cho việc chấm dứt quan hệ lao động nói chung và quan hệ thử việc nói riêng với người lao động, làm căn cứ để giải quyết quyền lợi cho người lao động, hạn chế tình trạng tranh chấp. Khi đó hoặc để chấm dứt thử việc một cách rõ ràng, người lao động nên viết đơn xin nghỉ gửi cho đơn vị nơi đang thử việc.

Thử việc không đạt yêu cầu sẽ xử lý như thế nào?

Khoản 1 Điều 27 Bộ luật lao động quy định:
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
Như vậy, thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động có nội dung thử việc hoặc hợp đồng thử việc đã giao kết. Tuy nhiên, người lao động vẫn được trả đủ tiền lương theo đúng thỏa thuận.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.