Xin chào luật sư. Do tình hình Covid-19 diễn biến căng thẳng. Công ty tôi đang làm việc hiện đang tiến hành cắt giảm nhân sự do không đủ ngân sách để chi trả lương cho nhân viên. Tôi có nhận được thông báo nghỉ việc. Tôi thắc mắc việc công ty tôi làm thế có đúng với quy định của pháp luật hay không? Doanh nghiệp có được chấm dứt hợp đồng lao động do Covid-19 không? Trong trường hợp này tôi có được đền bù gì không? Rất mong luật sư giải đáp thắc mắc. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật Sư 247. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Những trường hợp doanh nghiệp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định cụ thể 07 trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, gồm:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe bình phục, người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin cá nhân khi ký hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.
Doanh nghiệp có được chấm dứt hợp đồng lao động do Covid-19 không?
Do dịch bệnh Covid-19 nhiều doanh nghiệp đã phải tạm ngừng kinh doanh. Thậm chí giải thể, một số doanh nghiệp vẫn hoạt động nhưng cũng đang phải tìm cách để giảm nhân sự. Việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động là một trong những biện pháp.
Theo điểm c Khoản 1 Điều 36, Bộ luật Lao động năm 2019 một trong những trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là “Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc”.
Như vậy, trường hợp vì dịch bệnh Covid-19. Người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Các khoản trợ cấp người lao động được hưởng khi bị chấm dứt hợp đồng lao động do Covid-19
Trợ cấp thôi việc
Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên.
Trợ cấp mất việc làm
Được áp dụng đối với người lao động có đủ 12 tháng làm việc trở lên bị chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi tổ chức, tổ chức lại lao động; vì lý do kinh tế; chia, tách, sáp nhập doanh nghiệp; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Mức trợ cấp mất việc làm được tính dựa vào tổng thời gian làm việc của người lao động, cứ 1 năm làm việc thì được trợ cấp 1 tháng lương nhưng mức thấp nhất cũng bằng 2 tháng lương.
Theo Điều 49 Luật việc làm 2013, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi đáp ứng đủ các điều kiện:
- Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật; không phải nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng hoặc chế độ mất sức lao động hàng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi thất nghiệp.
Có thể bạn quan tâm:
- Các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong dịch Covid-19
Thông tin liên hệ Luật Sư 247
Trên đây là nội dung tư vấn về Doanh nghiệp có được chấm dứt hợp đồng lao động do Covid-19 không? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0936.408.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Luật Việc làm và Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng lao động; Hoặc quyệt định sa thải,…
– Sổ BHXH
– 2 ảnh 3 x 4
– CMTND, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú photo nếu nộp hồ sơ hưởng tại nơi cư trú và kèm theo bản gốc để đối chiếu.
Căn cứ điều 31 Bộ luật Lao động năm 2019, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người đó trở lại làm công việc theo hợp đồng đã giao kết nếu còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Người sử dụng lao động có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được người lao động đồng ý.