Điều tra viên là ai? Khi nào được thay đổi điều tra viên?

08/05/2022
Điều tra viên là ai? Khi nào được thay đổi điều tra viên?
690
Views

Nhiều người có cùng câu hỏi về điều tra viên như: Điều tra viên là những người thực hiện các công việc gì? Điều tra viên thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn gì theo quy định pháp luật hình sự hiện hành? Và Điều tra viên là ai? Khi nào được thay đổi điều tra viên? Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015

Điều tra viên là ai? Điều tra viên có quyền hạn, nhiệm vụ gì?

Trước tiên điều tra viên là thuật ngữ pháp lý dùng để chỉ những người có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên được được bổ nhiệm theo quy định pháp luật để làm/thực hiện nhiệm vụ Điều tra trong các vụ án hình sự.

Điều tra viên trong phạm vi công việc được phân công thực hiện các công việc khởi tổ vụ án hình sự, điều tra vụ án hình sự và có các trách nhiệm, quyền hạn được quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sau đây:

– Trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, lập hồ sơ vụ án hình sự theo quy định;

– Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa (Luật sư,…) hoặc yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật theo quy định pháp luật;

– Triệu tập, hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác/báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân;

– Thực hiện lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự;

Điều tra viên là ai? Khi nào được thay đổi điều tra viên?
Điều tra viên là ai? Khi nào được thay đổi điều tra viên?

– Điều tra viên là người quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, bị can hoặc quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại hoặc quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát và là người có quyền quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;

– Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra. Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam;

– Thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng theo quy định pháp luật;

– Điều tra viên là người thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác theo quy định pháp luật thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Khi nào được thay đổi điều tra viên?

Trong tố tụng hình sự, Điều tra viên có vai trò rất quan trọng trong việc thu thập, xác minh chứng cứ, tiến hành các hoạt động điều tra nhằm xác định sự thật của vụ án, những chứng cứ buộc tội hoặc gỡ tội của bị can, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với bị can.

Chính vì vậy, nếu họ không vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ thì hồ sơ vụ án có thể bị làm sai lệch, dẫn đến xử lý người phạm tội không chính xác, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của những người tham gia tố tụng không được bảo đảm, kẻ có tội không được trừng trị, người vô tội bị kết án oan…

Căn cứ theo Điều 51 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 Việc thay đổi Điều tra viên được quy định như sau:

– Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;

– Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;

– Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

– Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.

Trong đó:

– Việc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.

– Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc điều tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp tiến hành.

=== >> Để bảo đảm sự vô tư, khách quan của người tiến hành tố tụng, BLTTHS đã có những quy định chặt chẽ về việc thay đổi người tiến hành tố tụng.

Những việc Điều tra viên không được làm.

Căn cứ theo Điều 54 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định những việc Điều tra viên không được làm như sau:

  • Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được làm.
  • Tư vấn cho người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật.
  • Can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc.
  • Đưa hồ sơ, tài liệu vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
  • Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.

Trách nhiệm của Điều tra viên.

Căn cứ theo khoản 3 Điều 53 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, trách nhiệm của Điều tra viên được quy định như sau:

  • Áp dụng các biện pháp theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và pháp luật khác có liên quan để Điều tra, xác định sự thật vụ án một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ;
  • Tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra;
  • Từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định;
  • Chấp hành quy định của pháp luật về những việc cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được làm.

Đồng thời, Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra về hành vi, quyết định của mình.

Trên đây là nội dung bài viết “Điều tra viên là ai? Khi nào được thay đổi điều tra viên?”

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Điều tra viên là ai? Khi nào được thay đổi điều tra viên?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo hồ sơ quyết định giải thể công ty tnhh 1 thành viên, điều kiện cấp phép bay flycam, hợp pháp hóa lãnh sự… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Tiêu chuẩn chung bổ nhiệm điều tra viên?

– Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
– Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên.
– Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.
– Đã được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra.
– Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp là gì?

Người có đủ tiêu chuẩn chung, là sĩ quan Công an nhân dân tại ngũ, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, cán bộ Viện kiểm sát nhân dân và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên sơ cấp:
– Có thời gian làm công tác pháp luật từ 04 năm trở lên;
– Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng;
– Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên sơ cấp.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên trung cấp như thế nào?

Người có đủ tiêu chuẩn chung và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp:
– Đã là Điều tra viên sơ cấp ít nhất là 05 năm;
– Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
– Có khả năng hướng dẫn các hoạt động Điều tra của Điều tra viên sơ cấp;
– Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên trung cấp.
Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Cơ quan Điều tra, người có đủ tiêu chuẩn chung, các điểm b, c và d khoản 1 Điều 48 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 09 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.