Ở Việt Nam đã buộc nam, nữ phải tuân theo một số quy định khi kết hôn. Việc quy định điều kiện kết hôn cần phải được kết hợp với tri thức của nhiều ngành khoa học như y học, tâm lí học, xã hội học, luật học…, đồng thời, phải căn cứ vào phong tục, tập quán, truyền thống của mỗi dân tộc. Chính vì vậy, ở từng quốc gia, từng thời điểm khác nhau, căn cứ vào những yếu tố trên mà có những quy định khác nhau về điều kiện kết hôn. Điều kiện kết hôn hiện nay được quy định thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu vấn đề này nhé
Căn cứ pháp lý
Kết hôn là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Theo đó điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định hiện hành như sau:
Điều kiện đăng ký kết hôn
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần phải đáp ứng một số điều kiện được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn phải do hai bên tự nguyện quyết định;
- Hai bên không mất năng lực hành vi dân sự;
- Không thuộc những trường hợp bị cấm kết hôn như: kết hôn giả tạo; cưỡng ép kết hôn; tảo hôn; kết hôn trong phạm vi 03 đời; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác.
Đặc biệt: Việc kết hôn phải đăng ký và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Nếu không đăng ký thì sẽ không có giá trị pháp lý.
Điều kiện kết hôn hiện nay được quy định thế nào?
Việc kết hôn được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể bao gồm các điều kiện sau đây:
– Về độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Với độ tuổi này, cả nám và nữ đều đã là người có đủ năng lực hành vi dân sự, có thể tự lao động để nuôi bản thân cũng như đủ trưởng thành để xây dựng cuộc sống hôn nhân.
– Về ý chí: Việc kết hôn do nam và nữ hoàn toàn tự nguyện quyết định, không được lừa dối, cưỡng ép kêt hôn.
– Về năng lực chủ thể: Tại thời điểm kết hôn, nam nữ tham gia đăng ký kết hôn phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
– Về chính sách pháp luật: Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau đây:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Cách xác định phạm vi ba đời trong điều kiện đăng ký kết hôn
Ví dụ: Bà nội của người yêu em là chị em họ con chú con bác với mẹ em. Như vậy, em với người yêu em có lấy nhau được không ạ? Xin cảm ơn.
Theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì hững người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
Đối chiếu theo quy định trên thì:
– Cụ ngoại của bạn và kỵ nội của người yêu bạn là đời thứ nhất (họ là vợ chồng);
– Ông ngoại của bạn và cụ nội của người yêu bạn là đời thứ 2 (họ là anh em ruột);
– Mẹ của bạn và bà nội của người yêu bạn là đời thứ 3;
– Bạn và bố của người yêu bạn là đời thứ 4;
– Người yêu của bạn là đời thứ 5.
Như vậy, hai bạn đã nằm ngoài phạm vi 3 đời và hoàn toàn có thể lấy nhau nếu đáp ứng đầy đủ tất cả các điều kiện kết hôn nêu tại mục 1 trên đây.
Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất 2022
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được UBND cấp xã nơi cư trú cấp;
- Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật (nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn);
- CMND, hộ chiếu, thẻ CCCD hoặc giấy tờ khác có dán ảnh.
Lưu ý: những loại giấy tờ này phải đang còn thời hạn sử dụng.
Bước 2: Nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền
Việc này được quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 sau khi chuẩn bị đủ các giấy tờ nêu trên. Các cặp đôi cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
Ngoài ra, tại Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, nợi thực hiện đăng ký kết hôn cho các cặp nam, nữ là UBND cấp huyện áp dụng cho các trường hợp sau đây:
- Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài;
- Công dân Việt Nam định cư nước ngoài kết hôn với nhau;
- Công dân Việt Nam cư trú trong nước kết hôn với công dân Việt Nam định cư nước ngoài;
- Công dân Việt Nam có quốc tịch nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Đặc biệt, đối với hai người nước ngoài khi có nhu cầu đăng ký kết hôn ở Việt Nam thì phải đến UBND cấp huyện nơi mà một trong hai bên cư trú để thực hiện việc đăng ký kết hôn (khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch).
Bước 3: Giải quyết đăng ký kết hôn
Nếu đáp ứng đủ điều kiện để làm thủ tục đăng ký kết hôn, cán bộ tư pháp sẽ ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và Sổ hộ tịch.
Đồng thời hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy đăng ký kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn sau đó cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã để trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy có đủ điều kiện kết hôn theo quy định ( Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP). Trường hợp nếu cần xác minh thêm những điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không được quá 05 ngày làm việc.
Riêng trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài, việc trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày ký.
Đặc biệt: Nếu trong 60 ngày kể từ ngày đăng ký mà hai bên không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì Giấy đăng ký kết hôn này sẽ bị hủy. Nếu hai bên muốn tiếp tục kết hôn thì phải thực hiện thủ tục lại từ đầu.
Mời bạn xem thêm
- Bồi thường tài sản trên đất được quy định như thế nào?
- Hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài xuất cảnh
- CCCD gắn chip: 05 thông tin quan trọng cần biết
- Hóa đơn đặt in được quy định như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư về vấn đề “Điều kiện kết hôn mới nhất hiện nay được quy định thế nào?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Mặc dù việc kết hôn dù là chưa đủ tuổi theo sự tự nguyện của hai bên nam và nữ. Tuy nhiên, việc tảo hôn lại đem đến những hệ lụy lớn không chỉ ảnh hưởng đến bản thân, gia đình và cả xã hội trong tương lai. Cụ thể:
– Đối với sức khỏe
– Đối với tinh thần
– Về môi trường giáo dục
– Về kinh tế
– Về xã hội
Đăng ký kết hôn là hoạt động hành chính nhà nước. Cán bộ tư pháp ghi vào Sổ ĐKKH; chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng hợp pháp trước pháp luật.
Đây là thủ tục pháp lý cần thiết. Làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ.
Được quy định tại điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về thủ tục đăng ký kết hôn và quản lý hộ tịch “Khi một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn với người xã, phường, thị trấn khác. Thì phải có sự xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó”.