Điều kiện để đăng ký kết hôn theo quy định

22/01/2022
Điều kiện để đăng ký kết hôn theo quy định
555
Views

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện để kết hôn và điều kiện để đăng ký kết hôn theo quy định. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Vậy điều kiện để đăng ký kết hôn theo quy định mới nhất hiện nay là gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

Luật hôn nhân gia đình 2014

Nghị định 82/2020/NĐ-CP

Điều kiện kết hôn

Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014; quy định về điều kiện đăng ký kết hôn thì nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau:

Điều kiện về độ tuổi kết hôn

Độ tuổi là thước đo cho sự phát triển của con người; đảm bảo khả năng họ có thể thực hiện sứ mạng của mình là xây dựng gia đình và phát triển xã hội. Tuổi kết hôn được hiểu là tuổi mà một người được phép lấy chồng, vợ; cũng như quyền làm hoặc buộc phải làm cha mẹ hoặc các hình thức khác đồng thuận khác. Độ tuổi kết hôn không chỉ căn cứ vào khả năng sinh sản của nam, nữ; mà còn đảm bảo cho việc xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. Đồng thời; đảm bảo cho con cái sinh ra được khỏe mạnh cả về thể lực lẫn trí tuệ; có thể phát triển tốt để trở thành công dân có ích cho xã hội.

Độ tuổi kết hôn ở các quốc gia được quy định khác nhau. Tại Việt Nam; độ tuổi kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình mới nhất là từ đủ 20 tuổi đối với nam và từ đủ 18 tuổi đối với nữ. Quy định này được hiểu là nam; nữ đủ điều kiện kết hôn từ sau sinh nhật lần thứ 20 với nam và lần thứ 18 với nữ. Đây là một quy định có sự tiến bộ so với Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 khi quy định độ tuổi kết hôn là nam từ 20 tuổi trở lên; nữ từ 18 tuổi trở lên.

Điều kiện về sự tự nguyện của nam, nữ trong kết hôn

Tự nguyện của nam; nữ trong kết hôn được hiểu là mong muốn xuất phát từ ý chí của cả hai; tự mình quyết định việc kết hôn và thể hiện ý chí muốn trở thành vợ chồng. Kết hôn phải dựa trên ý chí của nam; nữ mà không bị tác động bởi bất cứ người nào khiến họ phải kết hôn trái với nguyện vọng của họ. Hai bên nam nữ mong muốn trở thành vợ chồng xuất phát từ tình yêu thương giữa họ và nhằm mục đích là cùng nhau xây dựng gia đình.

Sự tự nguyện của hai bên nam nữ trong việc kết hôn phải thể hiện rõ là họ mong muốn được gắn bó với nhau; cùng nhau chung sống suốt đời nhằm thỏa mãn nhu cầu tình cảm giữa hai người. Sự tự nguyện là yếu tố quan trọng đảm bảo cho hôn nhân có thể tồn tại lâu dài và bền vững. Sự tự nguyện trong kết hôn thường được thể hiện ở việc cùng nhau đi đăng ký kết hôn. 

Không bị mất năng lực hành vi dân sự

Người bị mất năng lực là một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan; Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định có thẩm quyền.

Pháp luật cấm không cho họ kết hôn là hoàn toàn hợp lý, bởi:

+ Những người bị mất năng lực hành vi dân sự không có khả năng nhận biết; điều khiển hành vi nên họ không thể thực hiện được nghĩa vụ với vợ; chồng và đối với các con; không thể thực hiện trách nhiệm của mình trong gia đình.

+ Khi họ bị mất năng lực hành vi dân sự cũng không thể biết được nguyện vọng thật sự của họ; khó xác định cuộc hôn nhân dựa trên tinh thần tự nguyện.

+ Dựa trên căn cứ khoa học thì bệnh tâm thần là loại bệnh có tính di truyền nên các nhà làm luật cũng cho rằng; cần phải có quy định cấm những người mắc bệnh này kết hôn để đảm bảo cho con cái sinh ra được khỏe mạnh; bảo đảm cho nòi giống được phát triển tốt và bảo đảm cho hạnh phúc gia đình.

Việc kết hôn phải không thuộc các trường hợp sau:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ; có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ; chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ 

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102

FaceBook: www.facebook.com/luatsux

Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux

Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Các câu hỏi thường gặp

Khi tẩy xóa những giấy tờ kết hôn sẽ bị phạt như thế nào? 

Mức phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể mức phạt như sau:

-Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
– Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

Những đối tượng nào được đăng ký kết hôn?

Theo luật hôn nhân gia đình thì những cặp nam nữ đủ những điều kiện sau thì được đăng ký kết hôn:
– Việc kết hôn do hai bên tự nguyện quyết định;
– Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn như: Kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép kết hôn; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác…

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.