Pháp luật Thi hành án hình sự quy định rằng người bị kết án có thể được tha tù trước thời hạn khi đáp ứng được những điều kiện nhất định. Trình tự, thủ tục tha tù trước thời hạn sẽ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và khi được tha tù trước thời hạn, người được tha tù có nghĩa vụ học tập, lao động theo quy định. Chi tiết nội dung này sẽ được phân tích tại bài viết “Phân tích quy định Điều 62 tha tù trước thời hạn có điều kiện” dưới đây. Mời bạn đọc theo dõi.
Căn cứ pháp lý
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là gì?
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ theo Điều 1 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP.
Điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện
Theo khoản 1 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;
Hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Phạm tội lần đầu;
– Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
– Có nơi cư trú rõ ràng;
– Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
– Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn;
Hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
– Không thuộc một trong các trường hợp không áp dụng tha tù trước thời hạn.
Phân tích quy định Điều 62 tha tù trước thời hạn có điều kiện
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là qui định hoàn toàn mới tại Bộ luật hình sự 2015, theo đó người phạm tội khi đáp ứng các điều kiện luật định sẽ được tha tù trước thời hạn.
Điều 62 tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:
1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Có nơi cư trú rõ ràng;
d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.
2.Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.
3. Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.
4. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
5.Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
Trường hợp không áp dụng tha tù trước thời hạn
Trường hợp không áp dụng tha tù trước thời hạn theo khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau:
– Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015;
+ Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
+ Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
+ Tội khủng bố.
– Người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV Bộ luật Hình sự 2015 về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người này do cố ý;
Hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 248, 251 và 252 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
+ Tội cướp tài sản;
+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
+ Tội sản xuất trái phép chất ma túy;
+ Tội mua bán trái phép chất ma túy;
+ Tội chiếm đoạt chất ma túy.
– Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
+ Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
+ Người đủ 75 tuổi trở lên;
+ Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phạm tội lần đầu có được tha tù trước thời hạn có điều kiện không?
- Khi nào được tha tù trước thời hạn?
- Tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Phân tích quy định Điều 62 tha tù trước thời hạn có điều kiện” hoặc các dịch vụ khác liên quan như tư vấn pháp lý về thủ tục ly hôn mất bao nhiêu tiền. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp:
Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP:
Trong thời gian thử thách, theo đề nghị của Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể hủy bỏ quyết định này đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành, nếu họ cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên.
Thời điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện mỗi năm 03 đợt vào thời điểm kết thúc quý I, kết thúc quý II và kết thúc năm xếp loại theo Điều 57 Luật Thi hành án hình sự 2019.
Theo Khoản 3 và Khoản 5 Điều 66 Bộ luật hình sự 2015 quy định:
“3….Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.”
Do đó thời gian thử thách trong trường hợp này chính là thời hạn phạt tù còn lại.