Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 có nội dung gì nổi bật?

22/07/2022
Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 có nội dung gì nổi bật?
623
Views

Thông thường, theo quy định hợp đồng sẽ có hiệu lực sau khi ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, sẽ có một số trường hợp hiệu lực của hợp đồng sẽ được tính theo cách khác. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 qua bài viết dưới đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự 2015

Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 có nội dung gì nổi bật?

Nội dung của Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015

Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng

1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Hiệu lực của hợp đồng là gì?

Hiệu lực của hợp đồng là giá trị pháp lý của hợp đồng làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, ràng buộc các bên không được đơn phương thay đổi hoặc chấm dứt các cam kết trong hợp đồng và có thể phải chịu trách nhiệm dân sự nếu thực hiện không đúng hoặc không thực hiện các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ hợp đồng.

Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 có nội dung gì nổi bật?
Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 có nội dung gì nổi bật?

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là gì?

Trước tiên cầu phải hiểu thế nào là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Luật dân sự 2015 đều không nêu rõ khái niệm này nhưng có thể hiểu: Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm bắt đầu phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, và kể từ thời điểm đó các bên không được đơn phương thay đổi hoặc chấm dứt các cam kết trong hợp đồng, thậm chí phải chịu trách nhiệm dân sự nếu thực hiện không đúng hoặc không thực hiện các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ hợp đồng.

Hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết hợp đồng

Khi các bên không có thỏa thuận và pháp luật, không có quy định khác, hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.

Pháp luật quy định các thời điểm giao kết hợp đồng như sau:

  • Hợp đồng được thỏa thuận trực tiếp bằng lời nói thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận của bên được đề nghị.
  • Nếu hợp đồng giao kết bằng văn bản thì thời điểm giao kết là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
  • Nếu hợp đồng giao kết bằng thư tín, qua bưu điện thì hợp đồng được giao kết vào ngày bên đề nghị nhận được thư trả lời chấp nhận hợp lệ.
  • Nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật về hợp đồng có quy định im lặng là đồng ý giao kết hợp đồng thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm hết thời hạn trả lời mà bên được đề nghị vẫn im lặng.
  • Hợp đồng được giao kết bằng phương tiện điện tử thì việc giao kết còn phải tuân theo các quy định đặc thù của pháp luật về giao dịch điện tử.

Hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm luật liên quan có quy định khác

Trong những trường hợp đặc thù thể hiện bản chất của hợp đồng hoặc cần có sự kiểm soát chặt chẽ về hiệu lực của hợp đồng và để bảo vệ các bên, pháp luật có những quy định riêng về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực

Chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập

Chủ thể của hợp đồng dân sự là cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác.

Cá nhân tham gia giao kết hợp đồng phải là người đã thành niên, người không bị mất năng lực hành vi dân sự.

Cá nhân đó không phải là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, không phải là người bị hạn chế năng lực hành vi, thì có quyền xác lập và thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự phát sinh từ hợp đồng do mình xác lập.

Những cá nhân chưa thành niên, cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, cá nhân có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hoặc cá nhân bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì có thể bị Tòa án tuyên bố vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý (Khoản 1 Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015) trừ những trường hợp pháp luật cho phép những đối tượng trên được xác lập, thực hiện hợp đồng dân sự sau:

  • Hợp đồng dân sự được xác lập bởi người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó.
  • Hợp đồng dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập hợp đồng với họ.
  • Hợp đồng dân sự được người giao kết hợp đồng thừa nhận hiệu lực hợp đồng sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện

Pháp luật quy định một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng là sự tự nguyện của chủ thể khi tham gia giao kết hợp đồng.

Tự nguyện là tự do định đoạt ý chí, không bị ép buộc, dọa nạt, lừa dối và không bị người khác áp đặt ý chí.

Chủ thể giao kết hợp đồng tự mình lựa chọn chủ thể tham gia, lựa chọn đối tượng của hợp đồng, lựa chọn giá cả, thời hạn, địa điểm và các sự lựa chọn khác trong việc xác lập hợp đồng dân sự.

Hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm luật liên quan có quy định khác
Hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm luật liên quan có quy định khác

Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội

Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Thông thường, nội dung của hợp đồng gồm các điều khoản, như:

  • Đối tượng của hợp đồng là tài sản hay công việc;
  • Số lượng, chất lượng của đối tượng đó;
  • Giá và phương thức thanh toán;
  • Thời hạn, địa điểm thực hiện hợp đồng,…

Bất kỳ điều khoản nào trong số đó vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội thì hợp đồng cũng bị coi là vô hiệu.

Để hợp đồng có hiệu lực, mục đích của hợp đồng cũng phải không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.

Thỏa mãn điều kiện về hình thức bắt buộc của hợp đồng dân sự trong trường hợp luật có quy định

Ở Việt Nam, giao dịch hợp pháp nhất là phải có chứng thực của cơ quan hành chính hoặc chứng nhận của công chứng.

Tuy nhiên, quy định này không cứng nhắc và không coi là điều kiện bắt buộc để giao dịch dân sự có hiệu lực.

Nó chỉ áp dụng với một số giao dịch nhất định theo quy định của pháp luật là cần phải công chứng chứng thực vi dụ như:

  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
  • Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà ở,…

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 có nội dung gì nổi bật?. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Giấy phép bay flycam, Mã số thuế cá nhân, Giấy phép bay flycam, Tra cứu thông tin quy hoạch, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Xác nhận độc thân, Thành lập công ty… xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua:

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Khi nào hợp đồng bị xem là vô hiệu?

Thứ nhất, hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện về năng lực chủ thể.
Hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
Hợp đồng do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Thứ hai, hợp đồng vô hiệu do vi phạm về điều kiện về ý chí, sự tự nguyện của chủ thể.
Hợp đồng vô hiệu do giả tạo.
Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn.
Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
Thứ ba, hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
Thứ tư, hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện về hình thức bắt buộc.
Thứ năm, hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được:
Hợp đồng vô hiệu không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính.

Các bên giao kết hợp đồng có quy định được thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không?

Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời điểm hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực như sau:
Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận được tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực từ thời điểm đăng ký.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.