Xin chào Luật sư. Bố mẹ tôi đã sống và làm nhà trên mảnh đất hiện nay từ năm 1994. Năm nay, bố mẹ định bán đất về quê sống thì mới phát hiện ra diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích sổ đỏ. Vì thế, bố mẹ tôi muốn sửa lại bán sẽ được giá cao hơn. Mong luật sư tư vấn cho tôi, Diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích sổ đỏ xử lý thế nào? Cần làm thủ tục gì? Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn quý khách hàng đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Chúng tôi xin hân hạnh giải đáp thắc mắc của quý khách hàng qua bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ.
Hiện nay, theo quy định của Luật Đất đai 2013 tại khoản 6 Điều 3:
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, “Sổ đỏ” là ngôn ngữ thường ngày của người dân để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Để thuận tiện cho người đọc, trong nhiều bài viết thường sử dụng từ “Sổ đỏ” thay cho tên gọi của Giấy chứng nhận như quy định của pháp luật.
Thế nào là diện tích đất trong sổ đỏ?
Theo Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, theo đó, mỗi trang sẽ chứa đựng một nội dung nhất định theo quy định của pháp luật.
Phần diện tích đất trong sổ đỏ sẽ được quy định tại trang 2 trong Giấy chứng nhận. Cụ thể trang 2 sẽ gồm những thông tin thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (như là: địa chỉ, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng….)
Diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích sổ đỏ xử lý thế nào?
Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định, khi diện tích thực tế khác so với sổ đỏ nhưng không làm thay đổi ranh giới đất và không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc đất thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Như vậy, diện tích thực tế khác so với sổ đỏ thì được công nhận theo diện tích thực tế nếu diện tích chênh lệch đó không phải do thay đổi ranh giới thửa đất.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
Nếu không vi phạm pháp luật đất đai thì việc xem xét cấp giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Nếu vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 1/7/2014 thì việc xem xét cấp giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP (trong đó việc “sử dụng đất ổn định được xác định theo căn cứ tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Thủ tục cấp đổi sổ đỏ khi diện tích thực tế khác lớn hơn diện tích trên sổ đỏ
Chuẩn bị hồ sơ
Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
Quy trình thực hiện thủ tục cấp đổi
Bước 1. Nộp hồ sơ
Địa điểm nộp hồ sơ:
– Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.
– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
– Nếu hồ sơ đủ:
+ Ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ;
+ Trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
+ Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
– Trao hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời hạn thực hiện
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn giải quyết yêu cầu cấp đổi như sau:
– Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
– Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;
– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
– Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
– Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích sổ đỏ xử lý thế nào?“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, tờ khai đăng ký lại khai sinh…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Có thể bạn quan tâm
- Quy định vượt biên trái phép sang campuchia bị phạt như thế nào?
- Cách tính thuế diện tích đất tăng thêm như thế nào?
- Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2022?
Mức thu lệ phí địa chính do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mỗi tỉnh sẽ có mức tiền khác nhau.
Các khoản lệ phí mà cần đóng là: phí đo đạc (dựa trên diện tích đo) và Phí khai thác bằng 10% mức thu của phí đo đạc nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/hồ sơ.
Trong trường hợp cá nhân hoặc hộ gia đình đã được cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất với phần diện tích đất tăng thêm thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định và theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp các cá nhân, hộ gia đình đang có các giấy tờ liên quan về quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất tăng thêm tại thời điểm được công nhận quyền sử dụng đất tăng thêm từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tiền sử dụng đất cần nộp tùy thuộc vào quy định của từng địa phương. Ngoài ra, người sử dụng cũng cần phải đóng thêm mức thu lệ phí, thuế trước bạ đất cho phần diện tích tăng thêm này. Mức lệ phí trước bạ bằng 0,5% so với giá đất được UBND tỉnh đó quy định.
Đối với hành vi lấn, chiếm đất ở thì bị phạt tiền tư 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; đồng thời buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm, trả lại đất đã lấn, chiếm.