Di chúc không hợp pháp chia di sản thừa kế thế nào?

03/12/2021
Di chúc không hợp pháp chia di sản thừa kế thế nào
521
Views

Thực tế, có nhiều trường hợp để lại di chúc nhưng di chúc lại không hợp pháp; hoặc bị con cháu ép buộc làm di chúc, di chúc giả. Vậy, di chúc không hợp pháp chia di sản thừa kế được không? Pháp luật quy định cụ thể như theesnaof? Hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây của Luật sư 247.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Nội dung tư vấn

Di chúc hợp pháp là gì?

Căn cứ theo Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc được xem là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện sau đây:

  • Về chủ thể: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
  • Về hình thức: Di chúc có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản.
  • Về nội dung: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp; nếu người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng. Ngay sau đó, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ; và được công chứng chứng thực trong thời hạn 05 ngày; kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp; nếu có đủ các điều kiện về chủ thể và nội dung nêu trên.

Di chúc của người bị hạn chế về thể chất; hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản; và có công chứng hoặc chứng thực.

Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản; và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Bạn đọc có thể tham khảo:

Di chúc có hiệu lực trong bao lâu?

Thủ tục công bố di chúc được thực hiện như thế nào?

Các trường hợp di chúc không hợp pháp

Dựa vào Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì có thể chia ra các trường hợp di chúc không hợp pháp như sau:

Việc áp dụng di chúc không còn phù hợp với thực tế

  • Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
  • Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

  • Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
  • Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
  • Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Lập di chúc trái luật

Một số trường hợp di chúc có điều kiện trái luật, cụ thể:

  • Di chúc vô hiệu khi nội dung, mục đích của di chúc vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
  • Di chúc vô hiệu khi không tuân thủ điều kiện về hình thức mà pháp luật quy định.
  • Di chúc vô hiệu khi người lập di chúc không có năng lực chủ thể lập di chúc.
  • Di chúc vô hiệu nếu khi lập di chúc người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt, bị lừa dối, đe dọa.

Chia di sản thừa kế khi di chúc không hợp pháp

Di sản sẽ được chia theo pháp luật trong trường hợp di chúc không hợp pháp. Như vậy, trong trường hợp di chúc để lại không hợp pháp, thì di sản thừa kế sẽ được chia theo hai cách:

Cách 1: Yêu cầu Tòa án chia thừa kế theo pháp luật.

Cách 2: Những người có quyền thừa kế tự thỏa thuận phân chia di sản.

Thừa kế theo pháp luật

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi của người chết.
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, co ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết; không có quyền hưởng di sản; bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Những người có quyền thừa kế tự thỏa thuận phân chia di sản

Những người có quyền hưởng thừa kế sẽ tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia di sản. Nếu thảo thuận mà không thống nhất thì có thể gửi đơn ra Tòa án xử lý; lúc này sẽ được chia như thừa kế theo pháp luật.

Hy vọng bài viết sẽ có ích với bạn đọc!

Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư dân sự của Luật sư X0833 102 102

Câu hỏi thường gặp

Nhiều bản di chúc thì bản nào có hiệu lực?

Một người có thể lập nhiều bản di chúc. Tuy nhiên, chỉ có bản di chúc hợp pháp cuối cùng trước khi người để lại di sản mất mới là bản di chúc có hiệu lực.

Thừa kế theo di chúc là gì?

Theo quy định của pháp luật thì: Thừa kế theo di chúc là hình thức thừa kế dựa trên ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Ai không được làm chứng việc lập di chúc?

Những người có quyền làm chứng khi lập di chúc như:
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
– Người chưa thành niên,người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi.

Đánh giá bài viết
Chuyên mục:
Dân sự

Để lại một bình luận