Chào luật sư, đoạn đường nhà tôi đang được thi công sửa chữa lại. Công nhân thi công làm nắp cống họ đổ cát và sỏi ( nguyên liệu làm nắp cống) vượt ra ngoài phạm vi thi công; tràn ra đường. Đường đang thi công đã hẹp và khó đi, nên các đống cát sỏi làm cản trở việc đi lại của người dân rất nhiều. chúng tôi đã nói rất nhiều lần nhưng tình trạng này vẫn diễn ra. Luật sư cho tôi hỏi Để vật liệu ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông bị xử lý thế nào?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Luật sư 247 xin được tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt
Nội dung tư vấn
Quy định của pháp luật về thi công trên đường bộ đang khai thác
– Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác chỉ được tiến hành khi có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thực hiện theo đúng nội dung của giấy phép và quy định của pháp luật về xây dựng.Trong quá trình thi công, đơn vị thi công phải bố tríbáo hiệu, rào chắn tạm thời tại nơi thi công và thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.
– Thi công công trình trên đường đô thị phải tuân thủ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các quy định sau đây:
+ Chỉ được đào đường để sửa chữa công trình hoặc xây dựng mới hầm kỹ thuật dọc theo đường hoặc ngang qua đường nhưng phải có kế hoạch hàng năm thống nhất trước với cơ quan quản lý đường bộ, trừ trường hợp có sự cố đột xuất;
+ Phải có phương án thi công và thời gian thi công thích hợp với đặc điểm từng đường phố để không gây ùn tắc giao thông;
+ Khi thi công xong phải hoàn trả phần đường theo nguyên trạng; đối với công trình ngầm phải lập hồ sơ hoàn công và chuyển cho cơ quan quản lý đường bộ.
– Đơn vị thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàntheo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Để vật liệu ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông bị xử lý thế nào?
Theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 13 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Để vật liệu, đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông.
Ngoài bị phạt tiền thì người vi phạm còn phải khắc phục hậu quả bằng biện pháp sau Buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định.
Bị tai nạn trên đoạn đường đang thi công có được bồi thường không?
Đơn vị tổ chức thi công công trình sẽ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại; theo những quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; được quy định tại khoản 1 Điều 590, Bộ luật Dân sự năm 2015; và được hướng dẫn cụ thể tại Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP; về bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe; và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định; và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất; của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động; và cần phải có người thường xuyên chăm sóc; thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
Trộm vật liệu thi công đường dây điện bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hành vi trộm vật liệu thi công đường dây điện là tội trộm cắp tài sản. Các khung hình phạt tội này được quy định tại Điều 173 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
Khung 1
Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
Giải quyết vấn đề
Như vậy để vật liệu ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông; là vi phạm pháp luật. Hành vi này gây bất tiện cho những người tham gia giao thông; có thể tiềm ẩn các rủi ro gây tai nạn. Hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định; tại điểm c Khoản 2 Điều 13 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; đó là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Bị tai nạn trên đường đang thi công trách nhiệm thuộc về ai?
- Xả nước thải xây dựng từ các công trình ra đường bị phạt bao nhiêu tiền?
- Giúp đỡ người khác vượt biên trái phép xử phạt ra sao?
Trên đây là quan điểm của Luật sư 247 về vấn đề “ Để vật liệu ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông bị xử lý thế nào?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác”.
Điều 38 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định; người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn phải có trách nhiệm: Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu; đồng thời ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến. Bên cạnh đó; tại khoản 17 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ cũng quy định nghiêm cấm hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.
Hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, ngoài ra các gia đình đó phải phá dỡ bỏ công trình đó đi theo yêu cầu.