Đất trang trại hay đất sử dụng cho kinh tế trang trại là một trong các loại đất nằm trong nhóm đất nông nghiệp. Hiện nay, ngày càng nhiều người lựa chọn phát triển kinh tế theo mô hình trang trại. Đất trang trại có được xây nhà không theo quy định hiện nay? Tham khảo bài viết dưới đây của Luatsu247 để có câu trả lời về vấn đề này.
Các loại đất trang trại
Đất trang trại là một loại đất trong nhóm đất nông nghiệp được quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013, bao gồm các loại đấ sau:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Hiện nay, đất trang trại thường được sử dụng để làm vườn, ao, chuồng, trồng cỏ, làm ruộng,… để sản xuất kinh doanh hoạch làm kinh tế trang trại kết hợp sinh thái nghỉ dưỡng.
Đất trang trại có được xây nhà không?
Cũng như các loại đất khác, đất trang trại cũng chịu sự điều chỉnh của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối tượng sử dụng đất trang trại
Theo khoản 2 Điều 142 Luật đất đai 2013:
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại Điều 129 của Luật đất đai 2013;
- Đất do Nhà nước cho thuê;
- Đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho;
- Đất do nhận khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp.
Để sở hữu đất trang trại, người sử dụng sẽ cần phải có quyền sử dụng một trong các nhóm đất trên.
Quyền sử dụng đất trang trại
– Các cá nhân và hộ gia đình sử dụng đất trang trại được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật
– Cá nhân và hội gia đình được phép tiếp tục sử dụng đất làm kinh tế trang trại (phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp) nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp, hoặc làm muối quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật đất đai được tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này;
- Đất do được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, được tặng cho, nhận khoán của tổ chức; do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này;
- Đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân hoặc hộ gia đình không trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp, hoặc làm muối khi hết thời hạn được giao phải chuyển sang thuê đất.
– Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức kinh tế trang trại nhằm chiếm đất, tích trữ đất không vì mục đích sản xuất.
Đất trang trại là đất nông nghiệp và việc xây dựng các công trình trên đất trang trại bị hạn chế. Điều 10 Luật đất đai quy định nhóm đất nông nghiệp trong đó có một số loại đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác… với mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng, học tập và nghiên cứu thí nghiệm, ươm giống cây, con…
Do vậy, các quy định xây nhà trên đất trang trại sẽ là công trình phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp chứ không phải nhà ở kiên cố phục vụ cho con người như nhà ở.
Điều kiện mua bán đất trang trại
Để có thể mua bán chuyển nhượng đất trang trại thì người mua và người bán hay người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng đất trang trại cần lưu ý đảm bảo các điều kiện được quy định tại điều 188 Luật đất đai 2013 sau:
- Người sử dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đất chuyển nhượng, mua bán là đất không có tranh chấp.
- Đất chuyển nhượng, mua bán phải còn thời hạn sử dụng
Điều kiện người mua và bán đất trang trại
Đất trang trại là loại đất phục vụ cho phát triển kinh tế trang trại và cũng là đất nông nghiệp vì vậy mà việc chuyển nhượng, mua bán đất trang trại sẽ phải đảm bảo điều kiện riêng về đối tượng mua, nhận chuyển nhượng hạn chế. Cụ thể khoản 3 Điều 191 Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp không được nhận chuyển nhượng tặng cho quyền sử dụng đất đó là:
“3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.”
Thêm vào đó, Điều b khoản 1 điều 179 Luật đất đai quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp là chỉ được chuyển đổi trong cùng 1 xã, phường, thị trấn với gia đình và cá nhân khác.
Như vậy theo quy định của pháp luật cá nhân hộ gia đình chỉ được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trang trại khi trực tiếp sản xuất và đất nhận chuyển nhượng phải trong cùng một xã, phường, thị trấn.
Hạn mức nhận chuyển nhượng đất trang trại
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 130 và khoản 2 Điều 129 Luật đất đai năm 2013. Cụ thể quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp làm kinh tế trang trại không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp tương ứng với từng loại đất.
Trong đó hạn mức đất sử dụng cho kinh tế trang trại là đất trồng cây lâu năm có hạn mức tối đa là 10ha nếu ở đồng bằng, 30ha ở trung du, miền núi. Như vậy với đất trồng cây lâu nằm thì hạn mức nhận chuyển nhượng tối đa là 100 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng và 300 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Thủ tục mua bán đất trang trại
Khi người mua bán đất trang trại và đất bán đảm bảo điều kiện chuyển nhượng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật thì các bên tham gia giao dịch chuyển nhượng sẽ cần thực hiện đầy đủ các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, đăng ký biến động khi nhận chuyển nhượng đất
Quy định mua bán đất trang trại thực hiện theo quy chế chuyển nhượng đất nông nghiệp. Vì vậy mà cần lưu ý đến thủ tục đăng ký biến động đất đai theo điểm a Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai năm 2013. Về thời hạn đăng ký biến động đất đai sẽ không được quá 30 ngày tính từ ngày có biến động.
Người nhận chuyển nhượng, mua bán đất trang trại sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai khi mua đất làm trang trại.
Mời bạn xem thêm
- Xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn ở đâu?
- Thủ tục thuê đất 50 năm làm trang trại năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư 247 về “Đất trang trại có được xây nhà không theo quy định hiện nay?″. Nếu Quý khách muốn tìm hiểu thêm thông tin về chi phí chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư; thủ tục giải thể công ty; gia hạn thời gian sử dụng đất nông nghiệp; …Quý Khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline: 0833.102.102.
Thông tin liên hệ khác:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Bước 2: Nộp hồ sơ tại phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp huyện.
Bước 3: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành kiểm tra, thẩm định hồ sơ, trình lên UBND cấp huyện để đưa ra quyết định cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho bên nộp hồ sơ.
Bước 4: Sau khi hoàn tất, chủ trang trại tiến hành việc nhận Giấy chứng nhận kinh tế trang trại tại Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong trường hợp nhận thay, phải trình được giấy ủy quyền.
Đơn xin đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại (theo mẫu).
Bản sao công chứng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Báo cáo tóm tắt ngắn gọn về loại hình trang trại, quy mô, kết quả của đầu tư và tình hình sản xuất kinh doanh của trang trại, có việc xác nhận của UBND xã nơi trang trại đang hoạt động.
Bản sao công chứng CMND/CCCD, kèm ảnh 3 x 4 của chủ trang trại.
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, các trang trại được xác định theo lĩnh vực sản xuất như sau:
– Trang trại trồng trọt;
– Trang trại chăn nuôi;
– Trang trại lâm nghiệp;
– Trang trại nuôi trồng thuỷ sản;
– Trang trại tổng hợp.
Bên cạnh đó, trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản) là trang trại có tỉ trọng giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của ngành chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong năm.
Trường hợp không có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa thì được gọi là trang trại tổng hợp.