Đất rừng phòng hộ có được cấp giấy chứng nhận không?

13/09/2022
Đất rừng phòng hộ có được cấp giấy chứng nhận
474
Views

Rừng phòng hộ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển ổn định kinh tế, xã hội và gìn giữ bền vững môi trường sống của quốc gia. Trong bối cảnh môi trường đang ngày càng bị đe dọa và các thảm họa thiên tai ngày càng có xu hướng tăng, mỗi người dân phải có trách nhiệm bảo tồn, phát triển rừng, trong đó cần chú trọng các biện pháp bảo vệ đối với rừng phòng hộ.

Đất rừng phòng hộ có được cấp giấy chứng nhận không? Tham khảo bài viết sau của Luatsu247 để có câu trả lời về vấn đề này.

Tìm hiểu về đất rừng phòng hộ

Theo Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017 đất rừng phòng hộ được hiểu là loại rừng được sử dụng nhằm mục đích bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống hiện tượng xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống việc sa mạc hóa, hạn chế các thiên tai, góp phần điều hòa khí hậu, không khí, bảo vệ môi trường, quốc phòng an ninh kết hợp du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng, giải trí đáp ứng các dịch vụ môi trường.

Chức năng rừng phòng hộ

Rừng phòng hộ có vai trò rất quan trọng. Mỗi một loại rừng đóng vai trò nhất định, cụ thể:

  • Rừng phòng hộ đầu nguồn: giúp điều tiết nguồn nước nhằm hạn chế lũ lụt, cung cấp nước cho các dòng chảy và hồ trong mùa khô, hạn chế xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các lòng sông, hồ…
  • Rừng phòng hộ ngăn tác hại do gió, bão: loại rừng này có công dụng chắn cát để bảo vệ khu dân cư, xóm làng, đồng ruộng, đường giao thông,… Loại rừng này thường tập trung chủ yếu ở khu vực ven biển.
  • Rừng phòng hộ ngăn sóng: có vai trò bảo vệ công trình ven biển, cố định bùn cát lắng đọng để hình thành đất mới. Loại rừng này thường sinh trưởng tự nhiên hoặc được gây trồng ở cửa các dòng sông.
  • Rừng phòng hộ được trồng xung quanh các điểm dân cư, khu công nghiệp, đô thị: giúp điều hòa bầu không khí, bảo vệ môi trường của khu vực dân cư sinh sống nhất định.
  • Một số loại rừng phòng hộ khác: đây là loại rừng có thể điều hòa, chống ô nhiễm môi trường, khu đô thị, khu du lịch…

Để làm mất rừng phòng hộ hay thu hẹp diện tích sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Động thực vật sẽ mất đi môi trường sống tự nhiên, làm đảo lộn hệ sinh thái. Khi không còn rừng, lũ lụt xuất hiện với tần suất ngày càng tăng lên và không diễn ra theo quy luật mà con người đã lường trước, đẩy con người vào cảnh mất nhà cửa, ruộng vườn canh tác, mất nguồn tài nguyên thiên nhiên .… và hậu quả cuối cùng chính là dẫn đến đói nghèo. Bên cạnh đó, người dân ở các đô thị cũng phải chịu cảnh phố xá ngập lụt vào mỗi mùa mưa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và quá trình lưu thông các phương tiện đi lại. Có thể thấy, rừng phòng hộ có vai trò vô cùng trọng yếu đối với đời sống của con người và các hệ sinh thái khác.

Đất rừng phòng hộ còn giúp bảo vệ con người, môi trường, điều hòa khí hậu. Việc đảm bảo quốc phòng an ninh tại rừng phòng hộ cũng rất quan trọng. Ngoài ra, rừng phòng hộ còn phục vụ du lịch, tham quan khám phá thiên nhiên hoang dã. Như vậy, rừng phòng hộ cần được bảo tồn, duy trì để phục vụ nhu cầu, an toàn cuộc sống loài người.

Phân loại rừng phòng hộ

Rừng phòng hộ được phân chia thành các nhóm sau:

– Đất rừng phòng hộ đầu nguồn;

– Đất rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;

– Đất rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;

– Đất rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.

Đất rừng phòng hộ có được cấp giấy chứng nhận không?

Đất rừng phòng hộ có được cấp giấy chứng nhận không?
Đất rừng phòng hộ có được cấp giấy chứng nhận không?

Theo Điều 136 Luật đất đai 2013:

  • Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho các tổ chức quản lý rừng phòng hộ để bảo vệ, quản lý, phát triển rừng theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rừng phòng hộ đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thông qua kết hợp với việc sử dụng đất vào các mục đích khác theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng.
  • Các tổ chức tiến hành giao khoán đất rừng phòng hộ cho các cá nhân hoặc gia đình, đang sinh sống ngay tại khu vực đó để bảo vệ, phát triển rừng. Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho gia đình, cá nhân đó sử dụng.
  • Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có khả năng, nhu cầu bảo vệ và phát triển rừng, đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch trồng rừng phòng hộ thì sẽ được nhà nước cấp cho rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển kết hợp sử dụng đất vào các mục đích khác theo đúng quy định của pháp luật.
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được quyền kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái, môi trường dưới tán rừng.
  • Cộng đồng cư dân được nhà nước cấp đất rừng phòng hộ theo quy định thì sẽ được giao đất để bảo vệ, phát triển. Đồng thời có quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của Luật bảo vệ, phát triển rừng.

Để duy trì và phát triển về đất rừng phòng hộ thì Nhà nước ta đã thực hiện cách chính sách để giao đất rừng phòng hộ cho từng địa phương, từng tổ chức trong việc tổ chức tiến hành giao khoán đất rừng phòng hộ cho các cá nhân hoặc gia đình, đang sinh sống ngay tại khu vực đó để bảo vệ, phát triển rừng. Bên cạnh đó các cán bộ kiểm lâm còn thực hiện việc tuyên truyền để người dân ngày một hiểu rõ hơn về tác dụng của rừng phòng hộ đối với đồi sống xã hội và kinh tế thì trường của nước ta.

Đất rừng phòng hộ có được cấp sổ đỏ không?

Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có 7 trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

  • Người quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn
  • Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Người được nhận khoán đất trong nông – lâm trường và ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng.
  • Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp sổ đỏ.
  • Người sử dụng đất có điều kiện cấp sổ đỏ nhưng có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, thu hồi đất từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất, không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí, đường truyền tải điện, truyền dẫn thông tin, khu vui chơi giải trí ngoài trời, nghĩa trang, nghĩa địa không nằm trong hình thức kinh doanh.
  • Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý.

Đất rừng phòng hộ được sử dụng dưới mục đích đất nhận khoán, thuộc quỹ đất công ích, đã có quyết định thu hồi nhằm phục vụ cho các công trình xây dựng công cộng hoặc các trường hợp bị giới hạn khác có đề cập tại Điều 99, Luật Đất đai 2013 thì sẽ không được cấp sổ đỏ.

Tóm lại, việc đất rừng phòng hộ có được cấp sổ đỏ không phụ thuộc chủ yếu vào người sử dụng đất có đáp ứng được đầy đủ các điều kiện chung về việc cấp giấy chứng nhận và không mắc các trường hợp cấm theo pháp luật hay không.

Nếu thuộc trường hợp cấm không được cấp sổ đỏ thì việc chuyển nhượng đất rừng phòng hộ cũng không được phép thực hiện.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về chủ đề: “Đất rừng phòng hộ có được cấp giấy chứng nhận không?″. Nếu Quý khách muốn tìm hiểu về giá làm sổ đỏ, thủ tục thành lập mới; thủ tục giải thể công ty; tra số mã số thuế cá nhân; …mời Quý Khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102 để được giải đáp.

Thông tin liên hệ khác:

Câu hỏi thường gặp

Chuyển đổi rừng phòng hộ sang rừng sản xuất được không?

Đối với mỗi loại đất khác nhau thì việc các nhân, hộ gia đình, tổ chức muốn thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì cũng cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định Điều 18 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định. Việc chuyển loại rừng này sang loại rừng khác phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp;
– Đáp ứng các tiêu chí phân loại rừng;
– Có phương án chuyển loại rừng.

Các biện pháp bảo vệ rừng phòng hộ

– Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng. Làm rõ chức năng, nhiệm vụ của các ngành, các cấp từ Trung ương tới cơ sở về lâm nghiệp; xây dựng lực lượng kiểm lâm đủ mạnh để thực thi hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
– Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và mọi người dân đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng.
– Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhất là đối với các địa phương có rừng; tăng cường sự giám sát của người dân, cộng đồng, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
– Đẩy nhanh tiến độ điều tra, đo đạc, xây dựng hồ sơ quản lý, phân định, đánh mốc ranh giới các loại rừng trên bản đồ và thực địa đến đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
– Rà soát, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế, xã hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng, đặc biệt là đối với rừng tự nhiên, rừng phòng hộ; có cơ chế quản lý, giám sát chặt chẽ các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, nhất là đối với các dự án phát triển thủy điện, khai thác khoáng sản, xây dựng các khu công nghiệp, dịch vụ du lịch…
– Rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường đối với các dự án cải tạo rừng tự nhiên; dự án chuyển đổi rừng sang trồng cao su, sản xuất nông nghiệp.
– Đẩy mạnh việc hợp tác, hội nhập quốc tế về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; thực hiện có trách nhiệm các cam kết quốc tế phù hợp với lợi ích quốc gia và thống lệ quốc tế.

Thẩm quyền quyết định chuyển đổi rừng phòng hộ sang loại rừng khác

Thẩm quyền quyết định chuyển đổi rừng phòng hộ sang loại rừng khác được quy định cụ thể như sau:
– Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng đối với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển loại rừng không thuộc trường hợp quy định tại điểm nêu trên, sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương chuyển loại rừng.
Bên cạnh điều kiện chuyển mục đích được quy định tại Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017 (tương tự với các quy định chuyển mục đích đất rừng sản xuất), việc chuyển đổi đất rừng phòng hộ sang mục đích khác thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan có thẩm quyền tại Điều 57 Luật Đất đai 2013. Như vậy, đất rừng phòng hộ có thể được chuyển đổi sang sử dụng cho mục đích khác thuộc nhóm đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.