Hiện nay khi xem hay thực hiện tra cứu thông tin đất đai trên bản đồ địa chính sẽ dễ dàng nhìn thấy ký hiệu đất ONT, đây là một ký hiệu thông dụng trên bản đồ hay ảnh trích đo địa chính thửa đất. Đất đai là tài nguyên có giá trị cao mà khi sử dụng ai cũng muốn nắm rõ thông tin của đất để bảo vệ quyền lợi của mình. Vậy đất ONT là loại đất gì? Và đất ONT có được xây nhà không là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm tới. Bạn hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây nhé. Hi vọng những quy định pháp luật mà chúng tôi chia sẻ tại bài viết sẽ mang lại nhiều điều hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Đất ONT Là Gì?
Căn cứ theo Luật Đất đai 2013, phân loại đất ở Việt Nam bao gồm 3 loại chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Từng loại đất này đều được quy định viết tắt với một ký hiệu riêng trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính. Đất ONT là một trong số các ký hiệu được quy định có sự xuất hiện phổ biến.
Đất ONT là ký hiệu viết tắt thể hiện cho đất thổ cư để ở tại khu vực nông thôn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Đây là loại đất mà người sở hữu sẽ có quyền được sử dụng xây dựng nhà ở, ao, vườn, chuồng trại, các công trình phục vụ đời sống. Bên cạnh đó, trong trường hợp chưa xây dựng thì còn có quyền trồng cây hoặc các loại hoa màu.
Mục đích sử dụng đất ONT là gì?
Theo quy định, sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, các cá nhân, hộ gia đình được sử dụng loại đất ONT này một cách phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. Trong đó, để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình vườn, ao phục vụ đời sống là những mục đích sử dụng thường thấy.
Đặc điểm của đất ở đô thị và đất ở nông thôn
Đặc điểm của đất ở đô thị:
Căn cứ theo quy định tại Điều 144 Luật đất đai năm 2013 quy định:
– Mục đích của đất ở tại đô thị dùng để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình để phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị và phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
– Trên thực tế, Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách để tạo được điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
– Mỗi hộ gia đình, cá nhân sẽ có một hạn mức đất ở được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương để định ra được hạn mức đất theo đúng quy định trong trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng quy định diện tích tối thiểu của đất ở để được tách thửa.
– Nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải căn cứ phụ thuộc vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, căn cứ theo quy hoạch xây dựng đô thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải tuân thủ về trật tự, an toàn cũng như bảo vệ môi trường đô thị.
Đặc điểm của đất ở nông thôn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 143 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
– Mục đích sử dụng của đất ở tại nông thôn: dùng để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn trên tinh thần đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về hạn mức giao đất ở nông thôn cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở tại nông thôn căn cứ dựa trên quỹ đất của từng địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được phê duyệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu để được tách thửa đối với đất ở sao cho phù hợp với quy hoạch cũng như kế hoạch của địa phương.
– Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp với mục đích đảm bảo cho công tác sản xuất cũng như đời sống nhân dân, vệ sinh môi trường được thuận lợi nhất; vì mục tiêu phát triển và mạnh trong việc triển khai hiện đại hóa nông thôn.
– Nhà nước luôn đảm bảo có chính sách để tạo điều kiện cho những người sống ở vùng nông thôn có được chỗ ở căn cứ dựa vào việc vận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có và hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Đất ONT có được xây nhà không?
Thông tư 28/2014/TT-BTNMT, quy định đất ONT được sử dụng xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống dân cư.
Nếu đất ONT không chỉ để ở mà còn được kết hợp ứng dụng thêm mục đích kinh doanh, sản xuất phi nông nghiệp (kể cả chung cư có mục đích hỗn hợp) thì cần kê khai rõ ràng mục đích sử dụng đất với mục đích chính là đất dùng để ở và kèm theo phải thống kê luôn cả mục đích phụ là đất kinh doanh, sản xuất phi nông nghiệp. Trường hợp này, chủ sở hữu đất phải có giấy tờ chứng minh việc sản xuất của mình là hoàn toàn hợp pháp và đã được chứng nhận của các cơ quan ban ngành.
Cùng với đó, theo Luật xây dựng đã sửa đổi và bổ sung, nhà ở riêng lẻ tại nông thôn có quy mô dưới 7 tầng. Và việc xây nhà ở nông thôn từ 7 tầng trở lên đều phải xin giấy phép xây dựng kể từ năm 2021.
Đất ONT có lên thổ cư được hay không?
– Đất thổ cư để chỉ đất ở, gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.
– Đất ONT là đất ở nông thôn được sử dụng xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống dân cư, hoặc kết hợp ứng dụng thêm mục đích kinh doanh, sản xuất phi nông nghiệp.
Như vậy, đất ở tại nông thôn cũng chính là đất thổ cư. Tức là người sở hữu có thể sử dụng cho mục đích xây dựng nhà ở và các công trình dân dụng khác. Trước khi thực hiện việc xây nhà, người sử dụng không cần làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất ONT sang đất thổ cư.
Phí đo đạc đất ONT được tính như thế nào?
Phí đo đạc đất đai, trong đó có đất ONT được quy định không vượt quá 1.500 đồng/m2. Cụ thể, công thức tính phí đo đạc đất ở nông thôn ONT như sau:
Phí đo đạc = Số ngày thực hiện theo định mức x Tiền lương tối thiểu vùng x Hệ số điều chỉnh nhân công/máy móc.
Tuy nhiên, tùy từng trường hợp cụ thể ở từng khu vực mà chi phí đo đạc này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
Đất ONT có làm sổ đỏ được hay không?
Đối với vấn đề đất ONT có làm sổ đỏ được không, đất thổ cư gồm đất ONT và đất ODT sẽ được cấp sổ đỏ hay còn gọi là Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất khi đạt đủ các điều kiện và thủ tục pháp lý cần thiết. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cùng Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền cấp loại giấy tờ này cho người dân.
Đất ONT để chỉ mục đích sử dụng đất dùng làm đất ở tại khu vực nông thôn, nên trong sổ đỏ chỉ ghi là đất ở nông thôn. Chủ sở hữu nắm giữ sổ đỏ có thể mua bán, nhượng quyền hoặc trao tài sản thừa kế tùy theo nhu cầu.
Do vậy, người dân đang sử dụng đất ONT có đủ điều kiện mà chưa được cấp sổ đỏ thì có thể làm thủ tục xin cấp sổ đỏ để đảm bảo quyền lợi của mình. Đồng thời, người mua đất khi mua đất ONT cũng phải lưu ý về loại giấy tờ này để tránh rủi ro về sau.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Đất 50 năm có chuyển thành đất thổ cư được hay không?
- Thủ tục làm sổ đỏ đất thổ cư như thế nào năm 2022?
- Quy định xây nhà trên đất thổ cư
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Năm 2023 đất ONT có được xây nhà không?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu hợp đồng chuyển nhượng nhà đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của nhà nước, mỗi cá nhân, hộ gia đình sẽ được UBND tỉnh quy định hạn mức giao đất ONT để làm nhà ở tại vùng nông thôn. UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ dựa theo quy hoạch phát triển nông thôn đã được phê duyệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kèm theo đó dựa trên tình hình quỹ đất của địa phương hiện có cũng là một yếu tố khác. Về diện tích tối thiểu khi tách thửa đất ONT, phù hợp với phong tục tập quán, điều kiện cụ thể của mỗi địa phương mà ở từng nơi cũng sẽ có quy định khác nhau.
Với trường hợp đất ONT cần phải bị giải tỏa, thu hồi nhằm sử dụng để phục vụ cho mục đích trong xây dựng những công trình quốc phòng, an ninh,… thuộc sở hữu của nhà nước, chủ sở hữu của phần đất bị thu hồi sẽ được đền bù theo giá đất quy định của nhà nước.
Đất ONT sẽ được xác định thời hạn sử dụng tùy theo quy định, định hướng quy hoạch sử dụng đất tại từng tỉnh, thành phố. Về cơ bản, thời hạn sử dụng cho loại đất này khá lâu dài bởi đây là loại đất ở do cá nhân, hộ gia đình sử dụng.