Đang điều trị tai nạn lao động có được trả lương không? Tai nạn lao động là vấn đề qua trọng trong vấn đề lao động hiện nay. Pháp luật luôn có những chính sách quan trọng; để đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong trường hợp tai nạn tai nạn lao động. Vậy Đang điều trị tai nạn lao động có được trả lương không? Sau đây là giải đáp của Luật sư 247 về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Luật an toàn vệ sinh lao động 2015
Nội dung tư vấn
Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận; chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động; xảy ra trong quá trình lao động; gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Để đảm bảo các chế độ cho người lao động khi xảy ra tan nạn lao động; nên pháp luật bắt buộc người sử dụng lao động phải đóng hành tháng theo quy định. Để hiểu làm rõ câu hỏi Đang điều trị tai nạn lao động có được trả lương không? Cần hiểu rõ quỹ BH tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Đối tượng áp dụng bảo hiểm tai nạn lao động
– Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục này là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 và người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động; thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động đã giao kết; nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Khi bị tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp thì người lao động được giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp theo nguyên tắc đóng, hưởng do Chính phủ quy định.
Mức đóng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động
– Người sử dụng lao động hằng tháng đóng tối đa 1% trên quỹ tiền lương; làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại Điều 43 của Luật này vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp.
– Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bao gồm:
- Khoản đóng thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều này;
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật bảo hiểm xã hội;
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:
– Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc; hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất; kinh doanh cho phép; bao gồm nghỉ giải lao; ăn giữa ca; ăn bồi dưỡng hiện vật; làm vệ sinh kinh nguyệt; tắm rửa; cho con bú; đi vệ sinh;
- Ngoài nơi làm việc; hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
- Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc; hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian; và tuyến đường hợp lý;
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
– Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Đang điều trị tai nạn lao động có được trả lương không?
Đang điều trị tai nạn lao động có được trả lương không? Trước tiên cần tìm hiểm trách nhiệm của NSDLĐ khi có NLĐ bị tai nạn lao động cụ thể như sau:
– Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động; và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
– Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động; hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
- Thanh toán phần chi phí đồng chi trả; và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
- Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
- Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
– Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
– Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
- Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
- Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
– Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động; được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
– Thực hiện bồi thường; trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày; kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động; hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
– Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
– Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
– Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Như vậy Đang điều trị tai nạn lao động có được trả lương không? Câu trả lời là có, Nếu xác định người lao động bị tai nạn lao động thì NSDLĐ phải có trách nhiệm trả lượng cho người lao động đó trong thời gian điều trị.
Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102
Bài viết liên quan
Tự gây tai nạn lao động có được hưởng lương trợ cấp không?
Đối tượng được hỗ trợ giảm mức đóng vào quỹ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Mức bồi thường thiệt hại đối với tai nạn lao động là bao nhiều tiền?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.
Căn cứ Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định Người sử dụng lao động hằng tháng đóng tối đa 1% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại Điều 43 của Luật này vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Căn cứ Luật an toàn lao động 2015 quy định trợ cấp phục vụ như sau:
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định.