Công ty nợ bảo hiểm có được hưởng thai sản không?

04/07/2023
Công ty nợ bảo hiểm có được hưởng thai sản không?
359
Views

Chế độ thai sản cung cấp cho phụ nữ một khoản tiền trợ cấp hàng tháng trong thời gian nghỉ thai sản. Điều này giúp bù đắp mất thu nhập trong thời gian nghỉ việc và đảm bảo sự ổn định tài chính cho gia đình. Tiền trợ cấp này có thể được sử dụng để chi trả các chi phí sống cơ bản và các khoản phụ thuộc khác. Tuy nhiên, hiện nay trong nhiều trường hợp doanh nghiệp nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động, nhiều thắc mắc đặt ra lúc này rằng khi công ty nợ bảo hiểm có được hưởng thai sản không? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu tại bài viết sau đây.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện hưởng chế độ thai sản với người lao động

Chế độ thai sản đảm bảo rằng phụ nữ có thời gian nghỉ ngơi và chăm sóc sức khỏe cho mình và thai nhi trong suốt giai đoạn mang thai. Điều này giúp tăng cường sức khỏe của mẹ, giảm nguy cơ biến chứng và tạo điều kiện tốt hơn cho sự phát triển của thai nhi. Vậy chi tiết cần đáp ứng điều kiện gì để được hưởng chế độ này?

Điều kiện hưởng chế độ thai sản với người lao động theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

– Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Lao động nữ mang thai;

+ Lao động nữ sinh con;

+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

– Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Công ty nợ bảo hiểm có được hưởng thai sản không?

– Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản

Đối với lao động nữ:

Theo Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 Luật BHXH năm 2014, tùy vào từng giai đoạn của thai kỳ mà lao động nữ sẽ được nghỉ những ngày khác nhau. Cụ thể:

Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Thời gian nghỉ này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa:- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.

  • 20 ngày nếu thai từ 05 – 13 tuần tuổi.
  • 40 ngày nếu thai từ 13 – 25 tuần tuổi.
  • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

​Lao động nữ được nghỉ sinh con 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

  • Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con.
  • Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết và thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng.
  • Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
  • Người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi vẫn được nghỉ việc hưởng chế độ cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH và đủ điều kiện hưởng thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động sẽ được nghỉ:

  • 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
  • 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Đối với lao động nam:

Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện biện pháp triệt sản

Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ hưởng chế độ theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền với thời gian tối đa là 15 ngày.

Thời gian này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Thời gian hưởng chế độ khi vợ sinh con

Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

  • 05 ngày làm việc: Trường hợp thông thường.
  • 07 ngày làm việc: Vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
  • 10 ngày làm việc: Vợ sinh đôi; từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
  • 14 ngày làm việc: Vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.

Thời gian nghỉ việc này không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Công ty nợ bảo hiểm có được hưởng thai sản không?

Chế độ thai sản cung cấp cho phụ nữ thời gian và sự linh hoạt để nuôi dưỡng và chăm sóc con nhỏ sau khi sinh. Điều này rất quan trọng để xây dựng mối quan hệ gắn kết với con và đảm bảo sự phát triển và sự chăm sóc tốt nhất cho trẻ. Tuy nhiên, nhiều trường hợp doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội của người lao động, vậy lúc này thắc mắc được quan tâm nhiều tới rằng công ty nợ bảo hiểm có được hưởng thai sản không?

Theo điểm 3.2 khoản 3 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2014 quy định về việc xác nhận số hưởng BHXH khi công ty nợ BHXH như sau:

Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.

Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.

Như vậy, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì công ty nợ BHXH có trách nhiệm đóng đủ số tiền nợ BHXH, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng để kịp thời giải quyết chế độ thai sản cho người lao động.

Còn trong trường hợp công ty chưa đóng đủ số tiền nợ BHXH thì chỉ xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH để người lao động hưởng chế độ thai sản nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định.

* Ngoài ra, theo Công văn 856/LĐTBXH-BHXH ngày 19/3/2013 về việc giải đáp một số vướng mắc trong quá trình tham gia BHXH như sau:

Đối với các doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội thì cho phép doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội cho những người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội và chốt sổ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định.

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Công ty nợ bảo hiểm có được hưởng thai sản không?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ nhà đất bao nhiêu tiền. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Hồ sơ cần chuẩn bị để hưởng chế độ thai sản hiện nay gồm những gì?

Hồ sơ thực hiện thủ tục hưởng chế độ thai sản bao gồm các loại giấy tờ như sau:
Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết; bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ; sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

Cơ quan nào giải quyết chế độ thai sản cho người lao động?

Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội 2014 thì để hưởng chế độ thai sản người lao động nộp hồ sơ gửi cho người sử dụng lao động. Sau đó người sử dụng lao động lập danh sách gửi cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện yêu cầu hưởng chế độ thai sản.

Sau khi đi làm lại, người lao động cần nộp hồ sơ cho phía công ty trong thời gian nào để được nhận chế độ thai sản?

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày quay lại làm việc; người lao động chuẩn bị hồ sơ theo quy định trên rồi nộp cho người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động lập Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kèm theo hồ sơ nhận từ người lao động gửi đến cơ quan bảo hiểm

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.