Xin chào Luật sư 247. Em gái tôi có đi làm tại một công ty dệt may, tôi thấy rằng em tôi đều được tăng lương hằng năm. Sắp tới, tôi cũng đi hỏng vấn tại một công ty nên tôi có thắc mắc rằng công ty có tăng lương hằng năm cho nhân viên không? Trong trường hợp, công ty không tăng lương như đã thoả thuận thì công ty có bị phạt không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Công ty có tăng lương hằng năm cho nhân viên không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:
“Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
[…]”
Cùng với đó, theo khoản 6 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về chế độ nâng bậc, nâng lương như sau:
“Điều 3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
[…]
6. Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.”
Như vậy, với quy định trên, việc nâng lương sẽ được thực hiện theo thỏa thuận của các bên hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy định của công ty.
Như vậy, hiện nay không có quy định nào bắt buộc công ty phải tăng lương hằng năm cho nhân viên. Các bên căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy chế riêng của người sử dụng lao động ban hành về việc tăng lương hay không tăng lương cho người lao động
Như vậy, bạn cần phải xem lại thỏa thuận trong hợp đồng giữa bạn và công ty bạn làm việc ký kết với nhau hoặc xem các thỏa ước lao động tập thể, quy chế riêng của công ty để xác định việc công ty bạn có tăng lương hằng năm cho nhân viên hay không.
Trường hợp nào buộc công ty phải tăng lương?
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc như sau:
“Điều 26. Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”
Cùng với đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 90. Tiền lương
[…]
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.”
Trong trường hợp trước đó mức lương thử việc thấp hơn lương chính thức thì sau khi thử việc đạt yêu cầu, người lao động phải được trả lương với mức cao hơn, mức lương mới tương ứng với chức danh…
Bên cạnh đó, nếu mức lương tối thiểu vùng tăng, những người lao động đang nhận lương tối thiểu cũng sẽ được tăng theo mức lương tối thiểu vùng.
Không tăng lương như thỏa thuận công ty bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về tiền lương như sau:
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về mức phạt tiền, cụ thể như sau:
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, hành vi không tăng lương theo như thoả thuận thì công ty sẽ bị xử phạt lên tới 100.000.000 đồng. Số tiền bị phạt sẽ phụ thuộc vào số lượng nhân viên không được tăng lương như đã thỏa thuận.
Có thể bạn quan tâm:
- Thắc mắc về tiền lương năm 2022
- Tiền lương làm thêm giờ có được miễn thuế thu nhập cá nhân?
- Đang điều trị tai nạn lao động có được trả lương không?
Thông tin liên hệ Luật sư 247
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về: “Công ty có tăng lương hằng năm cho nhân viên không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, Xin giấy phép bay Flycam,…. của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Việc tăng lương trong trường hợp này tùy thuộc vào quy định nội bộ của doanh nghiệp hoặc thỏa thuận giữa NLĐ và công ty.
Nếu công ty không tăng lương thì NLĐ cũng không có quyền khiếu nại bởi công ty không có nghĩa vụ phải tăng lương khi lương tối thiểu vùng tăng mà mức lương hiện tại của NLĐ đã cao hơn lương tối thiểu vùng. Pháp luật chỉ điều chỉnh đối với trường hợp lương thấp hơn lương tối thiểu vùng.
Trường hợp công ty trả lương cho NLĐ thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định, tùy mức độ vi phạm mà có thể bị phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 150 triệu đồng.
Không có quy định nào bắt buộc công ty phải tăng lương hằng năm cho nhân viên. Việc có tăng lương hay không, tăng vào thời điểm nào sẽ được các bên căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy chế riêng do người sử dụng lao động ban hành