Con riêng của bố có được chia tài sản hay không?

18/07/2024
Con riêng của bố có được chia tài sản hay không?
92
Views

Con riêng được định nghĩa là con của một bên vợ hoặc chồng với người khác, có thể là con do người vợ hoặc người chồng đã có trước khi kết hôn, hoặc trong quan hệ hôn nhân trước đó của họ, hoặc sinh ra ngoài hôn nhân hiện tại. Điều này có nghĩa là con riêng không chung huyết thống với con của bên còn lại trong cuộc hôn nhân hiện tại, nhưng vẫn được xem là thành viên của gia đình theo quy định của pháp luật. Có nhiều thắc mắc rằng hiện nay Con riêng của bố có được chia tài sản hay không? Cùng tìm hiểu ngay tại bài viết sau của Luật sư 247:

Những ai được hưởng thừa kế khi người chết không để lại di chúc?

Thừa kế là quá trình mà tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý của người đã qua đời (người để lại di sản) được chuyển nhượng cho những người được quyền thừa kế theo quy định của pháp luật. Quá trình này được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật dân sự hoặc quy định tài sản của mỗi quốc gia.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp được thừa kế theo pháp luật như sau:

Con riêng của bố có được chia tài sản hay không?

Theo quy định của Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp; khi những người được chỉ định thừa kế theo di chúc đã qua đời hoặc chết đồng thời với người lập di chúc; cũng như khi cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng áp dụng cho các trường hợp khi những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, hoặc khi phần di sản không được quy định trong di chúc.

Điều này có nghĩa là, nếu người chết không để lại di chúc, thì phần di sản của họ sẽ được chia theo những quy định của pháp luật về thừa kế. Quy định này nhằm đảm bảo công bằng và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của những người thừa kế theo pháp luật trong việc chia thừa kế của người đã mất.

>> Xem thêm: Hồ sơ miễn giấy phép lao động

Con riêng của bố có được chia tài sản hay không?

Trong thực tế, quan hệ con riêng thường xuất hiện trong các tình huống khi một trong hai người trong đôi vợ chồng đã có con trước khi kết hôn, hoặc khi họ còn độc thân. Điều này thường xảy ra khi người đó đã từng có một mối quan hệ tình cảm trước đó, hoặc có con với một người khác trước khi kết hôn với vợ hoặc chồng hiện tại.

Trong trường hợp có di chúc hợp pháp, nếu người đã chết để lại di chúc và xuất hiện người thừa kế mới mà không được người lập di chúc chỉ định, thì người thừa kế mới này không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Điều này được quy định cụ thể tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, nơi mà những người như con chưa thành niên, cha mẹ, vợ chồng, và con thành niên nhưng không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật. Trường hợp người thừa kế mới này không được hưởng di sản theo di chúc, họ sẽ được nhận một phần di sản tối thiểu là 2/3 suất khi chia di sản theo quy định pháp luật. Mặc dù di sản đã được chia, không có việc phân chia lại bằng hiện vật, nhưng những người đã nhận di sản phải thanh toán một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người mới, trừ khi có thỏa thuận khác theo quy định tại Điều 662 Bộ luật Dân sự 2015.

Con riêng của bố có được chia tài sản hay không?

Trái lại, trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, di sản của người đã chết sẽ được thừa kế theo quy định của pháp luật, như được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Các người thừa kế sẽ được xác định theo thứ tự ưu tiên, bao gồm vợ chồng, con cái, cha mẹ, ông bà nội ngoại và các họ hàng khác theo quy định. Sau khi đã phân chia di sản, người thừa kế mới nếu là con riêng của người chết, sẽ được hưởng phần di sản bằng với các thành viên khác trong gia đình. Tuy nhiên, như trường hợp đã nêu, khi di sản đã được chia, không có việc phân chia lại bằng hiện vật, và những người đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của họ, trừ khi có thỏa thuận khác theo quy định.

Như vậy, việc xác định và thừa kế di sản theo quy định của pháp luật là cực kỳ quan trọng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, đồng thời đảm bảo công bằng trong việc phân chia tài sản của người đã mất.

Trường hợp nào thì con riêng không được hưởng thừa kế di sản của cha dượng?

Về mặt pháp lý, con riêng được coi là thành viên của gia đình và có quyền lợi, trách nhiệm đối với cha mẹ ruột của mình theo quy định của pháp luật về quan hệ gia đình và thừa kế. Tuy nhiên, quyền lợi của con riêng có thể khác biệt so với con chung trong một số trường hợp, như trong việc thừa kế hoặc quyết định về các vấn đề pháp lý liên quan đến gia đình.

Con riêng sẽ không được hưởng thừa kế di sản của cha dượng trong những trường hợp cụ thể sau đây, như được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015.

Đầu tiên, khi thừa kế theo di chúc nhưng di chúc lại không hợp pháp, con riêng sẽ không được phép hưởng di sản. Điều này áp dụng khi di chúc không tuân thủ đúng các quy định pháp luật về nội dung, hình thức lập di chúc, hoặc khi di chúc bị coi là vô hiệu vì các lí do pháp lý.

Thứ hai, nếu con riêng và cha dượng không có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con, thì theo quy định của pháp luật, con riêng cũng không được hưởng thừa kế di sản của cha dượng. Mối quan hệ nuôi dưỡng và chăm sóc này cần được xác nhận là tồn tại và được công nhận theo các quy định của pháp luật về quan hệ gia đình.

Cuối cùng, con riêng thuộc vào các trường hợp người không được hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 cũng sẽ không được phép thừa kế di sản của cha dượng. Điều này bao gồm những trường hợp như người bị kết án về các hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. Các hành vi này được xem là vi phạm nghiêm trọng đạo đức và pháp luật, vì vậy người có hành vi như vậy sẽ không được phép thừa kế di sản.

Tóm lại, việc xác định quyền hưởng thừa kế của con riêng đối với di sản của cha dượng là cực kỳ quan trọng để đảm bảo tính công bằng và tuân thủ các quy định pháp luật về thừa kế và quan hệ gia đình. Các quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan và đồng thời giữ vững tính minh bạch và công khai trong việc phân chia tài sản của người đã mất.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Con riêng của bố có được chia tài sản hay không? hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn quy định pháp luật lao động. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về quyền thừa kế như thế nào?

Quyền thừa kế được quy định tại Điều 609 và 610 Bộ luật Dân sự năm 2015 (“BLDS 2015”). Theo đó, “cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc. Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.
Như vậy, theo quy định có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Người để lại di sản chỉ có thể là cá nhân nhưng người được hưởng di sản có thể bao gồm cả cá nhân và chủ thể không phải cá nhân (tổ chức, pháp nhân,…) trong trường hợp thừa kế theo di chúc. Ngoài ra, quy định bình đẳng thừa kế thể hiện sẽ không có sự phân biệt giữa những người có quyền hưởng di sản về các vấn đề như giới tính nam nữ; con trong giá thú, con ngoài giá thú, con ruột, con nuôi; dân tộc; tôn giáo;…

Thời điểm, địa điểm mở thừa kế được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 611 BLDS 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được Tòa án xác định theo Điều 71 BLDS 2015.
– Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.