Có thể cùng nhau đứng tên sổ đỏ khi chưa đăng ký kết hôn không?

29/09/2022
Có thể cùng nhau đứng tên sổ đỏ khi chưa đăng ký kết hôn không?
341
Views

Xin chào Luật sư 247. Em và bạn trai đã quen nhau được 5 năm, sống chung trong một nhà trọ và chưa đăng ký kết hôn. Chúng em có dành dụm được một khoản tiền nên dự định sẽ mua một căn nhà. Em có thắc mắc rằng có thể cùng nhau đứng tên sổ đỏ khi chưa đăng ký kết hôn không? Mong được Luật sư giải đáp, em xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Sống chung như vợ chồng không đăng ký kết hôn, không được công nhận là vợ chồng 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Hôn nhân là quan hệ giữa nam, nữ sau khi kết hôn. Tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 định nghĩa: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”.

Như vậy, quan hệ hôn nhân phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì mới được xem là vợ chồng. Trường hợp nam, nữ sống chung với nhau như vợ, chồng nhưng không đăng ký kết hôn sẽ không được công nhận là vợ chồng.

Bên cạnh đó, tại Mục 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định: đối với nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 01/01/2001 trở đi mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Ngoài ra, Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 cũng quy định về gải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.”

Như vậy, nam, nữ chung sống với nhau như vợ, chồng nhưng không đăng ký kết hôn thì không được công nhận là vợ, chồng và không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

Trường hợp được cấp sổ đỏ theo quy định pháp luật hiện hành

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau:

Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:

  • Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
  • Cấp Giấy chứng nhận mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
  • Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất.
  • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 1.7.2014.
  • Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
  • Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
  • Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
  • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
  • Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
  • Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
  • Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Bên cạnh đó, theo Điều 22, 23, 26 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, người sử dụng đất có vi phạm hoặc có vướng mắc được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện, cụ thể:

  • Cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước 01/7/2014.
  • Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất không đúng thẩm quyền.
  • Cấp Giấy chứng nhận với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất.
  • Cấp Giấy chứng nhận cho đất có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau.
  • Cấp Giấy chứng nhận với thửa đất đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa sang tên.

Có thể cùng nhau đứng tên sổ đỏ khi chưa đăng ký kết hôn không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 như sau:

Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Có thể cùng nhau đứng tên sổ đỏ khi chưa đăng ký kết hôn không?
Có thể cùng nhau đứng tên sổ đỏ khi chưa đăng ký kết hôn không?

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn và bạn trai của mình dù chưa đăng ký kết hôn nhưng cả hai đều có quyền thỏa thuận để cùng mua nhà đất và cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Và khi hai bạn mua nhà đất và thực hiện thủ tục đăng ký sang tên theo quy định thì cả hai bạn sẽ cùng được ghi tên trên Giấy chứng nhận và trở thành đồng chủ sở hữu/sử dụng chung đối với tài sản đó.

Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 4 Điều 98 Luật đất đai 2013 thì:

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

Theo đó, khi cùng đứng tên mua nhà đất, hai bạn sẽ cần phải xuất trình tại cơ quan có thẩm quyền (tổ chức công chứng, cơ quan đăng ký đất đai…) giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân về việc hai bạn chưa đăng ký kết hôn với ai để chứng minh tài sản này không liên quan đến tài sản chung vợ chồng.

Sổ đỏ là tài sản riêng của chồng thì có thể nhập vào tài sản chung của hai vợ chồng không?

Căn cứ Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

Như vậy, người chồng hoàn toàn được quyền nhập vào tài sản chung khi được tặng cho tài sản riêng.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có thể cùng nhau đứng tên sổ đỏ khi chưa đăng ký kết hôn không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp/thu nhập cá nhân hay tìm hiểu về ủy quyền quyết toán thuế tncn, dịch vụ quyết toán thuế của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. 

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Pháp luật quy định độ tuổi đứng tên sổ đỏ là bao nhiêu?

Pháp luật đất đai không phân biệt hay quy định độ tuổi đứng tên Sổ đỏ mà quy định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất thì được cấp Sổ đỏ.

Người đứng tên trên sổ đỏ có quyền gì?

Khi được công nhận quyền sử dụng đất, được ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất (cá nhân, tổ chức) có quyền chung được ghi nhận tại điều 166 Luật đất đai 2013 như sau:
Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Cần đáp ứng điều kiện gì để được đứng tên sổ đỏ một mình?

Để được đứng tên sổ đỏ 1 mình; chủ bất động sản cần đáp ứng các điều kiện sau:
Nếu là tài sản riêng thì cần có các giấy tờ pháp lí chứng minh quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản có liên quan đến đất
Nếu là tài sản chung của vợ chồng; thì phải có giấy xác nhận một bên từ bỏ quyền sở hữu tài sản cùng giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.